Tin chỉ đạo điều hành
 

​TTĐT - HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết số 40/NQ-HĐND về việc sửa đổi Nghị quyết số 34/NQ-HĐND ngày 28/10/2024 của HĐND tỉnh về dự toán thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn; thu, chi và phân bổ ngân sách địa phương năm 2024.

 
 

​TTĐT - HĐND tỉnh ban ban hành Nghị quyết số 39/NQ-HĐND phê chuẩn quyết toán thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn; quyết toán thu, chi ngân sách địa phương năm 2023. Nghị quyết này đã được HĐND khóa X, Kỳ họp thứ 19 thông qua ngày 09/12/2024 và có hiệu lực kể từ ngày thông qua.

 
 

​TTĐT -​ UBND tỉnh ban hành Quyết định số 3715/QĐ-UBND về việc phân bổ chi tiết Kế hoạch đầu tư công năm 2024 vốn ngân sách Nhà nước (điều chỉnh lần 2).​​​

 
 

​TTĐT -UBND tỉnh ban hành Quyết định số 3716/QĐ-UBND về giao Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 vốn ngân sách địa phương (điều chỉnh lần 6).​

 
 

​TTĐT - UBND tỉnh chỉ đạo phối hợp tổ chức đánh giá chấm điểm Chỉ số Cải cách hành chính (CCHC) năm 2024.​

 
 

​TTĐT - HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết số 52/NĐ-HĐND thông qua Đề án đẩy mạnh phân cấp quản lý Nhà nước trên địa bàn tỉnh. Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh khóa X, Kỳ họp thứ 19 thông qua ngày 10/12/2024 và có hiệu lực kể từ ngày thông qua.

 
 

​TTĐT - ​UBND tỉnh ban hành Kế hoạch số 7099/KH-UBND thực hiện Nghị quyết số 111/NQ-CP ngày 22/7/2024 của Chính phủ và Chương trình số 111-CTr/TU ngày 17/3/2023 của Tỉnh ủy về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.​​​

 
 

​TTĐT - UBND tỉnh chỉ đạo hướng dẫn các tiêu chí, yêu cầu kỹ thuật để các phần mềm ký số thân thiện, dễ sử dụng đối với người dùng theo Công văn số 5176/BTTTT-NEAC ngày 02/12/2024 của Bộ Thông tin và Truyền thông. 

 
 

​TTĐT - Ban Chỉ đạo An toàn thực phẩm (ATTP) tỉnh Bình Dương ban hành Kế hoạch triển khai công tác bảo đảm ATTP dịp Tết Dương lịch, Tết Nguyên đán Ất Tỵ và mùa Lễ hội Xuân 2025.

 
 

​TTĐT - UBND tỉnh chỉ đạo triển khai thực hiện Công điện số 124/CĐ-TTg ngày 30/11/2024 Thủ tướng Chính phủ về tăng cường đôn đốc thu ngân​ sách Nhà nước (NSNN) đối với các khoản thu liên quan đến đất đai trong tháng cuối năm 2024.​​

 
 
 
 
  
  
Tóm tắt
Nội dung
  
  
  
Tin liên quan
  
  
Phân loại
  
  
  
  
  
  
  
  
  
  
Chủ động phòng, chống dịch trong mùa tựu trườngChủ động phòng, chống dịch trong mùa tựu trường

TTĐT - ​UBND tỉnh chỉ đạo triển khai phòng, chống dịch trong mùa tựu trường.

​Theo đó, các sở, ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội và UBND các huyện, thành phố phối hợp chặt chẽ với ngành Y tế chủ động triển khai các giải pháp phòng, chống dịch trên địa bàn, nhất là các bệnh truyền nhiễm thường xảy ra trong mùa tựu trường; chỉ đạo các địa phương, đơn vị về công tác phòng, chống dịch trên địa bàn.

Sở Y tế phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương chủ động, khẩn trương triển khai thực hiện nghiêm Công văn số 4847/BYT-DP ngày 19/8/2024 của Bộ Y tế đảm bảo hiệu quả, an toàn.

Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Tài chính, Sở Thông tin và Truyền thông, UBND các huyện, thành phố, các cơ quan truyền thông, báo chí và hệ thống truyền thông cơ sở,... theo chức năng, nhiệm vụ được giao, căn cứ các quy định hiện hành, điều kiện, tình hình thực tế của địa phương, nghiên cứu nội dung, đề nghị của Bộ Y tế để triển khai thực hiện đúng, đầy đủ các nội dung theo yêu cầu. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc các đơn vị, địa phương kịp thời phản ánh về Sở Y tế để được hướng dẫn, xử lý theo thẩm quyền; trường hợp vượt thẩm quyền báo cáo, tham mưu UBND tỉnh xem xét, quyết định.

Văn bản​

9/4/2024 8:00 PMĐã ban hànhTinXem chi tiếtChủ động, dịch, mùa, tựu trường177-chu-dong-phong-chong-dich-trong-mua-tuu-truonThông tin chỉ đạo, điều hànhFalseĐoan Trang
260.00
121,000
0.00
121000
0
Chỉ số giá trị sản xuất công nghiệp tháng 2Chỉ số giá trị sản xuất công nghiệp tháng 2
Chỉ số giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn của một số tỉnh, thành phố tháng 02 và 2 tháng đầu năm 2009.
 
 
Tháng 02/2009 so với tháng 01/2009 (%)
Tháng 02/2009 so với cùng kỳ năm 2008 (%)
2 tháng đầu năm 2009 so với cùng kỳ năm 2008 (%)
 
Thành phố Hà Nội
104,1
 
120,7
 
108,5
 
 
     Nhà nước
102,6
 
114,2
 
102,8
 
 
     Ngoài Nhà nước
101,1
 
120,7
 
109,5
 
 
     Đầu tư nước ngoài
107,7
 
124,9
 
111,5
 
 
Hải Phòng
101,1
 
120,0
 
110,4
 
 
     Nhà nước
101,4
 
113,5
 
109,2
 
 
     Ngoài Nhà nước
100,6
 
117,7
 
104,6
 
 
     Đầu tư nước ngoài
101,3
 
124,6
 
115,5
 
 
Vĩnh Phúc
112,5
 
98,3
 
82,5
 
 
     Nhà nước
105,6
 
82,4
 
72,4
 
 
     Ngoài Nhà nước
100,5
 
186,9
 
134,0
 
 
     Đầu tư nước ngoài
115,0
 
91,1
 
77,2
 
 
Hải Dương
107,1
 
108,7
 
89,1
 
 
     Nhà nước
95,6
 
113,1
 
95,0
 
 
     Ngoài Nhà nước
115,7
 
115,1
 
88,4
 
 
     Đầu tư nước ngoài
115,0
 
102,4
 
84,5
 
 
Phú Thọ
110,8
 
84,4
 
70,2
 
 
     Nhà nước
109,0
 
72,6
 
62,6
 
 
     Ngoài Nhà nước
109,8
 
95,7
 
77,1
 
 
     Đầu tư nước ngoài
114,1
 
88,1
 
72,4
 
 
Quảng Ninh
113,6
 
114,9
 
98,5
 
 
     Nhà nước
109,2
 
117,0
 
99,4
 
 
     Ngoài Nhà nước
108,5
 
113,0
 
105,0
 
 
     Đầu tư nước ngoài
139,9
 
108,9
 
90,0
 
 
Thanh Hóa
111,7
 
147,6
 
118,4
 
 
     Nhà nước
113,5
 
137,5
 
104,9
 
 
     Ngoài Nhà nước
105,7
 
155,3
 
134,7
 
 
     Đầu tư nước ngoài
123,7
 
144,7
 
106,1
 
 
Đà Nẵng
130,9
 
119,0
 
91,9
 
 
     Nhà nước
153,4
 
118,1
 
86,3
 
 
     Ngoài Nhà nước
104,5
 
104,9
 
94,0
 
 
     Đầu tư nước ngoài
136,0
 
154,8
 
103,1
 
 
Khánh Hòa
92,4
 
110,8
 
105,0
 
 
     Nhà nước
105,1
 
117,6
 
97,6
 
 
     Ngoài Nhà nước
91,7
 
91,6
 
98,3
 
 
     Đầu tư nước ngoài
82,7
 
153,7
 
127,7
 
 
TP. Hồ Chí Minh
104,2
 
119,0
 
102,9
 
 
     Nhà nước
108,0
 
108,5
 
89,3
 
 
     Ngoài Nhà nước
104,1
 
123,7
 
106,6
 
 
     Đầu tư nước ngoài
102,0
 
120,7
 
108,3
 
 
Bình Dương
105,1
 
140,4
 
108,3
 
 
     Nhà nước
103,7
 
149,2
 
108,8
 
 
     Ngoài Nhà nước
105,1
 
142,1
 
110,4
 
 
     Đầu tư nước ngoài
105,1
 
139,4
 
107,3
 
 
Đồng Nai
107,0
 
114,9
 
109,9
 
 
     Nhà nước
112,0
 
111,8
 
95,3
 
 
     Ngoài Nhà nước
113,4
 
115,7
 
108,9
 
 
     Đầu tư nước ngoài
105,2
 
115,3
 
112,7
 
 
Bà Rịa - Vũng Tàu
99,9
 
108,0
 
110,8
 
 
     Nhà nước
98,2
 
108,9
 
108,4
 
 
     Ngoài Nhà nước
98,3
 
102,5
 
101,4
 
 
     Đầu tư nước ngoài
100,7
 
108,5
 
113,3
 
 
Cần Thơ
108,2
 
132,1
 
110,3
 
 
     Nhà nước
102,7
 
110,8
 
98,9
 
 
     Ngoài Nhà nước
109,0
 
137,9
 
113,4
 
 
     Đầu tư nước ngoài
118,1
 
148,3
 
116,3
 

 

(Nguồn: Tổng cục thống kê)

3/4/2009 9:01 AMĐã ban hànhTinXem chi tiết1518-Chi-so-gia-tri-san-xuat-cong-nghiep-thang-2Thông tin chỉ đạo, điều hành
Đặt hàng đào tạo nghề trình độ sơ cấp cho thanh niên hoàn thành nghĩa vụ Quân sự, nghĩa vụ Công an, thanh niên tình nguyện năm 2023Đặt hàng đào tạo nghề trình độ sơ cấp cho thanh niên hoàn thành nghĩa vụ Quân sự, nghĩa vụ Công an, thanh niên tình nguyện năm 2023

TTĐT - ​UBND tỉnh ban hành Kế hoạch đặt hàng đào tạo nghề trình độ sơ cấp cho thanh niên hoàn thành nghĩa vụ Quân sự, nghĩa vụ Công an, thanh niên tình nguyện hoàn thành nhiệm vụ thực hiện chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Dương năm 2023.​

​Theo đó, dự kiến đặt hàng đào tạo nghề trình độ sơ cấp cho 326 thanh niên.

Cơ quan thực hiện đặt hàng đào tạo là Sở Lao động, Thương binh và Xã hội.

Đơn vị cung cấp dịch vụ đào tạo trình độ sơ cấp: Các  trường  cao  đẳng,  trung  cấp;  các  Trung  tâm  Giáo  dục  nghề nghiệp; các doanh nghiệp và các cơ sở đào tạo khác đủ điều kiện đào tạo trình độ sơ cấp (có Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp). Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách Nhà nước phải phù hợp với điều kiện quy định tại Điều 12 Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10/4/2019 của Chính phủ về quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên.

Tùy theo nhu cầu đào tạo thực tế của học viên, cơ quan đặt hàng có thể linh động chuyển đổi nghề đào tạo để đặt hàng đào tạo với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, nhưng không vượt quá nguồn kinh phí theo kế hoạch.

Đối tượng được hỗ trợ đào tạo là thanh niên hoàn thành nghĩa vụ Quân sự, nghĩa vụ Công an, thanh niên tình nguyện hoàn thành nhiệm vụ thực hiện chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội có nhu cầu đào tạo nghề trình độ sơ cấp, được hỗ trợ đào tạo nghề khi đáp ứng các điều kiện: Có nhu cầu đào tạo nghề trình độ sơ cấp mà được cơ quan có thẩm quyền cấp thẻ đào tạo nghề (sau đây gọi là Thẻ) và Thẻ còn giá trị sử dụng trong thời gian 01 năm kể từ ngày được cấp Thẻ; chưa được hỗ trợ đào tạo nghề từ chính sách hỗ trợ đào tạo nghề khác có sử dụng nguồn kinh phí của ngân sách Nhà nước kể từ ngày hoàn thành nghĩa vụ Quân sự, nghĩa vụ Công an, thanh niên tình nguyện hoàn thành nhiệm vụ thực hiện chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội; Thẻ chỉ được hỗ trợ học nghề 01 lần.

Thanh niên tham gia đào tạo nghề trình độ sơ cấp được cấp Thẻ có giá trị tối đa bằng 12 tháng tiền lương cơ sở tại thời điểm đào tạo nghề và có giá trị sử dụng trong một năm kể từ ngày cấp. Các mức hỗ trợ gồm hỗ trợ chi phí đào tạo; mức hỗ trợ tiền ăn, tiền đi lại theo từng nghề đào tạo…

Trường hợp tổng chi hỗ trợ đào tạo và chi hỗ trợ tiền ăn, tiền đi lại vượt quá giá trị tối đa của Thẻ thì người học tự chi trả phần kinh phí chênh lệch cho cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Trường hợp tổng chi hỗ trợ đào tạo và chi hỗ trợ tiền ăn, tiền đi lại thấp hơn giá trị tối đa của Thẻ thì ngân sách nhà nước quyết toán số chi thực tế.

Trong thời gian đào tạo nghề, nếu thanh niên thôi học (không tiếp tục học cho đến khi tốt nghiệp) thì cơ sở giáo dục nghề nghiệp lập biên bản hoặc ban hành quyết định và được quyết toán chi phí hỗ trợ đào tạo và hỗ trợ tiền ăn kể từ ngày khai giảng đến ngày thanh niên đó thôi học.

Việc thực hiện chỉ tiêu đào tạo trình độ sơ cấp cho Thanh niên trên địa bàn tỉnh năm 2023 bằng hình thức đặt hàng đào tạo theo quy định tại Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10/4/2019 của Chính phủ quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên.

Trên cơ sở chỉ tiêu đào tạo UBND tỉnh giao và dự toán kinh phí được UBND tỉnh phê duyệt, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội thực hiện các thủ tục đặt hàng đào tạo theo từng lớp nghề, số lượng học viên với các đơn vị cung cấp dịch vụ đào tạo đảm bảo đạt chỉ tiêu UBND tỉnh giao.

Quyết định ​

6/16/2023 10:00 PMĐã ban hànhTinXem chi tiếtĐặt hàng, đào tạo nghề, trình độ, sơ cấp, thanh niên, hoàn thành, nghĩa vụ, Quân sự, Công an, tình nguyện, năm 2023596-dat-hang-dao-tao-nghe-trinh-do-so-cap-cho-thanh-nien-hoan-thanh-nghia-vu-quan-su-nghia-vu-cong-an-thanh-nien-tinh-nguyen-nam-202Thông tin chỉ đạo, điều hànhFalseĐoan Trang
815.00
121,000
0.00
121000
0
Bình Dương: Rà soát văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến cơ sở dữ liệu Quốc gia, cơ sở dữ liệu của tỉnhBình Dương: Rà soát văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến cơ sở dữ liệu Quốc gia, cơ sở dữ liệu của tỉnh

​TTĐT - UBND tỉnh chỉ đạo rà soát văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến cơ sở dữ liệu (CSDL) Quốc gia, cơ sở dữ liệu của tỉnh.​

​​Theo đó, các đơn vị, địa phương tham khảo nội dung và đề xuất, kiến nghị của Bộ Công an (Báo cáo được đính kèm theo Công văn số 7503/VPCP-KSTT) trong quá trình xây dựng, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật.

Đồng thời, chủ động nghiên cứu, rà soát, sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền và kiến nghị, đề xuất với cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến CSDL quốc gia, CSDL của tỉnh (nếu có) bảo đảm thống nhất, đồng bộ với mục tiêu, yêu cầu, nội dung về xây dựng Trung tâm dữ liệu quốc gia theo Nghị quyết số 175/NQ-CP ngày 30/10/2023 của Chính phủ.

Văn bản​

11/4/2024 5:00 PMĐã ban hànhTinXem chi tiếtBình Dương, cơ sở dữ liệu 406-binh-duong-ra-soat-van-ban-quy-pham-phap-luat-lien-quan-den-co-so-du-lieu-quoc-gia-co-so-du-lieu-cua-tinThông tin chỉ đạo, điều hànhFalsePhượng Châu
0.00
121,000
0.00
121000
Bảo đảm trật tự, an toàn giao thông trong dịp nghỉ Lễ Quốc khánh 02/9 và tháng cao điểm cho học sinh đến trườngBảo đảm trật tự, an toàn giao thông trong dịp nghỉ Lễ Quốc khánh 02/9 và tháng cao điểm cho học sinh đến trường

TTĐT - ​UBND tỉnh chỉ đạo bảo đảm trật tự, an toàn giao thông trong dịp nghỉ Lễ Quốc khánh 02/9 và tháng cao điểm cho học sinh đến trường.

​Theo đó, các cơ quan, đơn vị, địa phương tiếp tục triển khai thực hiện nghiêm túc các văn bản chỉ đạo trong công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông; tiếp tục quán triệt, tuyên truyền cho cán bộ, công nhân viên chức, người lao động, hội viên, đoàn viên và nhân dân chấp hành nghiêm túc các quy định của pháp luật về trật tự, an toàn giao thông.

Sở Giao thông vận tải tăng cường chỉ đạo công tác quản lý đối với các hoạt động vận tải hành khách, hàng hóa để phục vụ nhu cầu đi lại của nhân dân trong dịp nghỉ Lễ Quốc khánh 02/9 và hoạt động đi lại của học sinh, sinh viên khi bước vào năm học mới; yêu cầu các Hợp tác xã vận tải, Trung tâm Quản lý và Điều hành vận tải hành khách công cộng, các đơn vị kinh doanh vận tải, các bến xe, bến khách ngang sông (bến đò) có phương án tổ chức vận tải hành khách phù hợp, đảm bảo an ninh trật tự, thường xuyên kiểm tra, ngăn ngừa lái xe vi phạm quy định về tốc độ, nồng độ cồn, sử dụng ma túy, chở quá số người, tăng giá vé trái quy định.

Đồng thời phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo rà soát các trường học có hoạt động sử dụng xe ô tô hợp đồng đưa, đón học sinh, yêu cầu các đơn vị vận tải thực hiện đúng quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô trong đưa đón học sinh.

Chỉ đạo lực lượng Thanh tra Giao thông vận tải xây dựng kế hoạch, phối hợp với lực lượng Cảnh sát giao thông, Công an các huyện, thành phố, các Đội Cơ động xử lý sự cố giao thông, chính quyền địa phương tập trung triển khai tổ chức, điều tiết giao thông hợp lý, bố trí đầy đủ phương tiện, kịp thời giải quyết các sự cố, các điểm ùn tắc giao thông vào giờ cao điểm, nhất là trên các trục đường có các cơ sở giáo dục, trường học; tăng cường công tác tuần tra, kiểm soát và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông. 

Tăng cường công tác kiểm tra an toàn giao thông đường thủy nội địa, bến khách ngang sông, tại các điểm giao cắt giữa đường sắt và đường bộ, các tuyến đường có trường học trong ngày khai giảng năm học mới, các đầu mối giao thông trọng điểm, các địa điểm du lịch, khu vui chơi giải trí, các điểm thi công công trình giao thông...

Phối hợp với các đơn vị quản lý đường bộ theo phân cấp khẩn trương xử lý "điểm đen" về tai nạn giao thông mới phát sinh; rà soát, bổ sung hệ thống báo hiệu đường bộ, thực hiện nghiêm việc tổ chức giao thông, hướng dẫn bảo đảm giao thông trên các đoạn, tuyến, công trình có hoạt động thi công, ưu tiên lòng đường cho nhân dân đi lại trong thời gian nghỉ Lễ. 

Yêu cầu các nhà đầu tư B.O.T cầu, đường bộ tăng cường hướng dẫn bảo đảm giao thông, có biện pháp khắc phục kịp thời khi xảy ra sự cố, không để xảy ra ùn tắc giao thông tại các trạm thu phí cầu, đường bộ.

Văn bản 


8/30/2024 6:00 PMĐã ban hànhTinXem chi tiếtBảo đảm, trật tự, an toàn, giao thông, Lễ Quốc khánh, 02/9, tháng, cao điểm, học sinh, đến trường559-bao-dam-trat-tu-an-toan-giao-thong-trong-dip-nghi-le-quoc-khanh-02-9-va-thang-cao-diem-cho-hoc-sinh-den-truonThông tin chỉ đạo, điều hànhTrueĐoan Trang
638.00
121,000
0.00
121000
0
Phát triển các loại hình dịch vụ, sản phẩm y dược cổ truyền phục vụ khách du lịch Phát triển các loại hình dịch vụ, sản phẩm y dược cổ truyền phục vụ khách du lịch

TTĐT - ​UBND tỉnh chỉ đạo triển khai thực hiện Đề án phát triển các loại hình dịch vụ, sản phẩm y dược cổ truyền phục vụ khách du lịch đến năm 2030 của Bộ Y tế.

​Theo đó, các sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thành phố nghiên cứu nội dung, đề nghị của Bộ Y tế tại Quyết định số 2951/QĐ-BYT ngày 21/7/2023, căn cứ các quy định hiện hành và tình hình thực tế để xem xét, triển khai thực hiện theo thẩm quyền; trường hợp vượt thẩm quyền, báo cáo, tham mưu UBND tỉnh xem xét, quyết định.

Cụ thể, tập trung hoàn thiện cơ chế, chính sách liên quan đến y dược cổ truyền phục vụ khách du lịch; xây dựng 05 dòng cung ứng dịch vụ, sản phẩm y dược cổ truyền (du lịch chăm sóc sức khỏe, du lịch thẩm mỹ, du lịch dược liệu và thuốc cổ truyền, du lịch khám phá y dược cổ truyền và văn hóa bản địa, du lịch học thuật y dược cổ truyền).

Bên cạnh đó, xây dựng mô hình nghỉ dưỡng kết hợp chăm sóc sức khỏe bằng y dược cổ truyền; xây dựng đội ngũ nhân lực chất lượng cao; ứng dụng công nghệ thông tin về quản lý dịch vụ, sản phẩm y dược cổ truyền; truyền thông, quảng bá về y dược cổ truyền, tuyên truyền qua phương tiện thông tin đại chúng và các sự kiện.

Sở Y tế phối hợp các cơ quan, đơn vị tham mưu báo cáo của UBND tỉnh định kỳ về kết quả thực hiện Đề án gửi Bộ Y tế theo quy định.

Văn bản ​​​

8/30/2024 4:00 PMĐã ban hànhTinXem chi tiếtPhát triển, loại hình, dịch vụ, sản phẩm, y dược, cổ truyền, phục vụ, khách du lịch 407-phat-trien-cac-loai-hinh-dich-vu-san-pham-y-duoc-co-truyen-phuc-vu-khach-du-lichThông tin chỉ đạo, điều hànhFalseĐoan Trang
296.00
121,000
0.00
121000
0
Điều chỉnh lộ trình tuyến xe buýt Bình Mỹ ( Củ Chi, TP.HCM ) - Khu Du lịch Lạc Cảnh Đại Nam văn hiếnĐiều chỉnh lộ trình tuyến xe buýt Bình Mỹ ( Củ Chi, TP.HCM ) - Khu Du lịch Lạc Cảnh Đại Nam văn hiến
Nhằm phục vụ nhu cầu đi lại của hành khách trong dịp Tết Nguyên đán Kỷ Sửu 2009, Sở Giao thông -Vận tải vừa chấp thuận cho HTX Vận tải 19-5 điều chỉnh lộ trình tuyến xe buýt từ Ngã ba Bình Mỹ ( Củ Chi, TP.HCM ) đến Khu Du lịch Lạc Cảnh Đại Nam văn hiến ( Bình Dương) từ ngày 26-1 đến 9-2-2009 như sau
Lượt đi: Ngã ba Bình Mỹ - Cầu Phú Cường - đường Huỳnh Văn Cù - ngã tư chợ Cây Dừa - đường CMT8 - Ngã tư Gò Đậu - Bến xe khách Bình Dương -đường 30/4 - đại lộ Bình Dương - Ngã ba Suối Giữa - Ngã tư Sở Sao - Khu Du lịch Lạc Cảnh Đại Nam văn hiến ( lượt về: ngược lại). Giá vé: 5.000 đồng ( từ ½ tuyến trở lên và suốt tuyến ); 3.000 đồng (đi dưới ½ tuyến ).
Khi hết đợt phục vụ nói trên, HTX Vận tải 19-5 báo cáo về Sở GT-VT để xem xét việc thực hiện kéo dài tuyến trong các ngày thứ bảy và chủ nhật hàng tuần để không ảnh hưởng đến các tuyến hiện hữu.
 N.H
(Theo báo Bình Dương)
1/23/2009 7:33 AMĐã ban hànhTinXem chi tiết1625-Dieu-chinh-lo-trinh-tuyen-xe-buyt-Binh-My-Cu-Chi-TPHCM-Khu-Du-lich-Lac-Canh-Dai-Nam-van-hienThông tin chỉ đạo, điều hành
Bình Dương thành lập Trung tâm Đổi mới Sáng tạo Việt Nam - Singapore Bình Dương thành lập Trung tâm Đổi mới Sáng tạo Việt Nam - Singapore

TTĐT - ​UBND tỉnh ban hành Quyết định cho phép thành lập Trung tâm Đổi mới Sáng tạo Việt Nam - Singapore tại Bình Dương.

Theo đó, Trung tâm Đổi mới Sáng tạo Việt Nam - Singapore tại Bình Dương sẽ thực hiện hoạt động kết nối, xây dựng định hướng, tạo môi trường nghiên cứu khoa học và công nghệ, hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi công nghệ, mô hình sản xuất kinh doanh đáp ứng xu thế cuộc cách mạng 4.0.

Đồng thời, hỗ trợ và thúc đẩy các chương trình đổi mới, sáng tạo, tập trung các lĩnh vực nghiên cứu phát triển, tạo dựng hệ sinh thái mới cho cộng đồng doanh nghiệp, thu hút các thành phần và nguồn lực xã hội cùng tham gia để tạo ra các mô hình, sản phẩm, dự án nhằm thúc đẩy sự phát triển của tỉnh Bình Dương trong giai đoạn mới.

Sở Nội vụ, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Khoa học và Công nghệ căn cứ chức năng, nhiệm vụ phối hợp hướng dẫn về tổ chức, hoạt động của Trung tâm theo quy định của pháp luật.

Tổng Công ty Đầu tư và Phát triển công nghiệp - CTCP (Becamex IDC) chủ trì xây dựng, phê duyệt chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, quy chế hoạt động và đảm bảo kinh phí hoạt động của Trung tâm; đồng thời phối hợp với Công ty Liên doanh TNHH Khu công nghiệp Việt Nam - Singapore và các sở, ngành, đơn vị có liên quan tổ chức quản lý, thúc đẩy hoạt động của Trung tâm đảm bảo hiệu quả, đúng quy định.

Quyết định​

8/29/2023 5:00 PMĐã ban hànhTinXem chi tiếtBình Dương, thành lập, Trung tâm, Đổi mới, Sáng tạo, Việt Nam, Singapore 639-binh-duong-thanh-lap-trung-tam-doi-moi-sang-tao-viet-nam-singaporeThông tin chỉ đạo, điều hànhTrueĐoan Trang
0.00
121,000
0.00
121000
HĐND tỉnh thông qua Đồ án Quy hoạch phân khu xây dựng tỷ lệ 1/2.000 Khu công nghiệp Cây Trường HĐND tỉnh thông qua Đồ án Quy hoạch phân khu xây dựng tỷ lệ 1/2.000 Khu công nghiệp Cây Trường

​TTĐT - HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết số 42/NQ-HĐND thông qua Đồ án Quy hoạch phân khu xây dựng tỷ lệ 1/2.000 Khu công nghiệp Cây Trường tại thị trấn Lai Uyên và xã Cây Trường II, huyện Bàu Bàng, tỉnh Bình Dương. Nghị quyết này được HĐND tỉnh Bình Dương khóa X thông qua bằng hình thức lấy phiếu biểu quyết của đại biểu HĐND tỉnh, có hiệu lực kể từ ngày 23/11/2023.

Theo đó, khu vực quy hoạch Khu công nghiệp Cây Trường có vị trí tại thị trấn Lai Uyên và xã Cây Trường II, huyện Bàu Bàng, tỉnh Bình Dương.  

Phía Đông giáp đất cao su (thuộc thị trấn Lai Uyên).

Phía Tây giáp đường Hồ Chí Minh (thuộc xã Cây Trường II).

Phía Nam giáp Khu công nghiệp Bàu Bàng mở rộng và đất cao su.

Phía Bắc giáp đất cao su (thuộc xã Cây Trường II).

Quy mô lập quy hoạch khoảng 700hecta .

Quy mô lao động khoảng 35.000 người.

Khu công nghiệp Cây Trường được xác định là khu công nghiệp tập trung, đa ngành với các loại hình công nghiệp thu hút các dự án đầu tư có các ngành nghề theo định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

UBND tỉnh căn cứ quy định pháp luật hiện hành hoàn chỉnh Đồ án quy hoạch, đảm bảo nội dung Đồ án quy hoạch phù hợp với quy định pháp luật về quy hoạch xây dựng; các chỉ tiêu quy hoạch phù hợp quy chuẩn, tiêu chuẩn liên quan; dự toán kinh phí lập quy hoạch theo định mức, quy định hiện hành và được cơ quan chức năng thẩm định, phê duyệt theo quy định. Đồng thời tổ chức lập quy hoạch theo đúng quy định, đảm bảo chất lượng, tiến độ.

Nghị quyết số 42/NQ-HĐND 

11/28/2023 5:00 PMĐã ban hànhTinXem chi tiếtHĐND tỉnh, thông qua, Đồ án, Quy hoạch, phân khu, xây dựng, tỷ lệ, 1/2.000, Khu công nghiệp, Cây Trường 534-hdnd-tinh-thong-qua-do-an-quy-hoach-phan-khu-xay-dung-ty-le-1-2-000-khu-cong-nghiep-cay-truongThông tin chỉ đạo, điều hànhFalseĐoan Trang
324.00
121,000
0.00
121000
0
Chấp thuận chủ trương đầu tư dự án Khu đô thị Đông An TâyChấp thuận chủ trương đầu tư dự án Khu đô thị Đông An Tây

TTĐT - UBND tỉnh ban hành Quyết định số 2062/QĐ-UBND chấp thuận chủ trương đầu tư dự án Khu đô thị Đông An Tây tại phường An Tây và xã Phú An, thành phố Bến Cát.

Hình thức lựa chọn nhà đầu tư: Đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo quy định pháp luật về đấu thầu.

Đầu tư xây dựng khu đô thị mới dự kiến bao gồm các khu nhà ở liền kề, nhà ở biệt thự, nhà ở tái định cư dạng liền kề, nhà ở xã hội dạng liền kề (để bán, cho thuê, cho thuê mua) kết hợp với các công trình thương mại dịch vụ đơn vị ở, thương mại liền kề, thương mại dịch vụ (văn phòng làm việc, trung tâm thương mại, siêu thị, nhà hàng,...), các công trình giáo dục (trường mầm non, tiểu học, THCS, THPT), công trình y tế đồng bộ với hạ tầng kỹ thuật và hệ thống các công trình cây xanh, mặt nước; góp phần đưa quỹ đất khu vực vào khai thác có hiệu quả, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội phường An Tây, xã Phú An nói riêng và thành phố Bến Cát nói chung.

Diện tích đất dự kiến sử dụng khoảng 288,84 hecta; trong đó diện tích đất, mặt bằng dự kiến sử dụng khoảng 280,44 hecta, diện tích mặt nước dự kiến sử dụng khoảng 8,4 hecta.

Quy mô dân số: Dự kiến khoảng 14.300 người.

Tổng số căn hộ/căn nhà dự kiến khoảng 7.100 căn.

Vốn đầu tư của dự án dự kiến 13.564 tỷ đồng. Sơ bộ tổng chi phí thực hiện dự án được xác định trên cơ sở tổng mức đầu tư của dự án theo quy định pháp luật về xây dựng, không bao gồm chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư 9.913 tỷ 159 triệu đồng. Sơ bộ chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư dự kiến 3.650 tỷ 847 triệu đồng.

Thời hạn thực hiện dự án: 50 năm (được tính từ ngày nhà đầu tư được cấp văn bản chấp thuận nhà đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Đối với dự án đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất thì thời hạn hoạt động của dự án được tính từ ngày nhà đầu tư được quyết định giao đất, quyết định cho thuê đất, quyết định chuyển mục đích sử dụng đất).

Tiến độ thực hiện dự án: Hoàn thành đầu tư xây dựng toàn bộ dự án trong thời gian không quá 12 năm kể từ ngày cấp có thẩm quyền phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư hoặc chấp thuận nhà đầu tư.

Nhà đầu tư được lựa chọn theo quy định của pháp luật có trách nhiệm lập phương án phân kỳ đầu tư hoặc phân chia dự án thành phần và được thể hiện tại đồ án quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 đảm bảo hiệu quả đầu tư, tính khả thi, phù hợp quy hoạch các cấp và được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.​​

Để mời gọi nhà đầu tư có đủ năng lực và kinh nghiệm thực hiện dự án, UBND tỉnh Bình Dương đã ban hành Quyết định số 2112/QĐ-UBND ngày 18/7/2024 về việc phê duyệt yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm nhà đầu tư đăng ký thực hiện Dự án khu đô thị Đông An Tây. Trong đó yêu cầu cụ thể về năng lực tài chính, kinh nghiệm thực hiện dự án tương tự.

Quyết định 2062/QĐ-UBND​, Quyết định 2112/QĐ-UBND

7/19/2024 6:00 PMĐã ban hànhTinXem chi tiếtChấp thuận, chủ trương, đầu tư, dự án, Khu đô thị, Đông An Tây, phường An Tây, xã Phú An, thành phố Bến Cát605-chap-thuan-chu-truong-dau-tu-du-an-khu-do-thi-dong-an-taThông tin chỉ đạo, điều hànhTrueĐoan Trang
558.00
121,000
0.00
121000
0
Đánh giá chấm điểm Chỉ số Cải cách hành chính năm 2024Đánh giá chấm điểm Chỉ số Cải cách hành chính năm 2024

​TTĐT - UBND tỉnh chỉ đạo phối hợp tổ chức đánh giá chấm điểm Chỉ số Cải cách hành chính (CCHC) năm 2024.​

​Theo đó, Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tự đánh giá, chấm điểm Mục Công tác chỉ đạo, điều hành CCHC, gồm 5 tiêu chí, 2 tiêu chí thành phần (TCTP) (7 điểm); Mục Cải cách tổ chức bộ máy hành chính, gồm 3 tiêu chí, 8 TCTP (6,5 điểm); Mục Cải cách chế độ công vụ, gồm 6 tiêu chí, 7 TCTP (6 điểm).

Văn phòng UBND tỉnh phối hợp cung cấp đầy đủ hồ sơ, tài liệu cho Sở Nội vụ tương ứng với tiêu chí Đối thoại của lãnh đạo tỉnh với người dân, doanh nghiệp (1 điểm) và tiêu chí Thực hiện nhiệm vụ được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao (1.5 điểm) của Mục Công tác chỉ đạo, điều hành CCHC).​

Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ tự đánh giá, chấm điểm Mục Cải cách thể chế, gồm 4 tiêu chí, 4 TCTP (6 điểm).

Văn phòng UBND tỉnh (Trung tâm Hành chính công tỉnh) chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ tự đánh giá, chấm điểm Mục Cải cách thủ tục hành chính, gồm 5 tiêu chí, 14 TCTP (13 điểm).

Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ tự đánh giá, chấm điểm Cải cách tài chính công, gồm 3 tiêu chí, 11 TCTP (9 điểm); mục tác động của CCHC đến các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, gồm: Tỷ lệ đóng góp vào thu ngân sách tỉnh của khu vực doanh nghiệp (8.3.3) (1 điểm), thực hiện thu ngân sách hàng năm của tỉnh (8.4) (2 điểm).

Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ tự đánh giá, chấm điểm Mục Xây dựng và phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số, gồm 3 tiêu chí, 13 TCTP (12,5 điểm).

Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ tự đánh giá, chấm điểm Mục Tác động của cải cách hành chính đến người dân, tổ chức và phát triển kinh tế - xã hội, gồm 3 tiêu chí, 2 TCTP (Mức độ thu hút đầu tư của tỉnh; mức độ phát triển doanh nghiệp của tỉnh; mức độ thực hiện các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội do Hội đồng nhân dân tỉnh giao) (3.5 điểm).

Các cơ quan, đơn vị theo lĩnh vực được phân công tổ chức thực hiện và báo cáo tự đánh giá, chấm điểm Chỉ số CCHC năm 2024 của tỉnh đảm bảo chính xác, cung cấp đầy đủ tài liệu kiểm chứng đúng theo yêu cầu của Bộ Nội vụ và cập nhật trên phần mềm đánh giá chấm điểm của Bộ Nội vụ trước ngày 10/01/2024.

Sở Nội vụ chủ trì triển khai, phân quyền tự đánh giá chấm điểm Chỉ số CCHC năm 2024 của tỉnh trên phần mềm cho các cơ quan, đơn vị phụ trách lĩnh vực liên quan đến Chỉ số CCHC. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị tổng hợp kết quả, tham mưu UBND tỉnh báo cáo tự đánh giá chấm điểm Chỉ số CCHC năm 2024 của tỉnh và cập nhật báo cáo kịp thời trên phần mềm chấm điểm của Bộ Nội vụ.

Văn bản​ 

12/24/2024 4:00 PMĐã ban hànhTinXem chi tiếtBình Dương, 305-danh-gia-cham-diem-chi-so-cai-cach-hanh-chinh-nam-202Thông tin chỉ đạo, điều hànhFalsePhượng Châu
0.00
121,000
0.00
121000
Bình Dương: Triển khai Chương trình Hiện diện trực tuyến với tên miền quốc gia “.vn”Bình Dương: Triển khai Chương trình Hiện diện trực tuyến với tên miền quốc gia “.vn”

​TTĐT - UBND tỉnh chỉ đạo phối hợp triển khai Chương trình thúc đẩy, hỗ trợ người dân, doanh nghiệp, hộ kinh doanh hiện diện trực tuyến tin cậy, an toàn với các dịch vụ số sử dụng tên miền quốc gia "vn." (gọi tắt là Chương trình Hiện diện trực tuyến với tên miền quốc gia ".vn").

Theo đó, giao Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan và Trung tâm Internet Việt Nam (VNNIC) căn cứ các quy định hiện hành, tình hình thực tế của địa phương, nội dung đề nghị của Bộ Thông tin và Truyền thông tại Công văn số 2091/BTTTT-VNNIC ngày 30/5/2024 để tổ chức triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh; tham mưu UBND tỉnh tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh theo các quy định hiện hành; trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền, kịp thời tổng hợp, báo cáo, tham mưu UBND tỉnh xem xét, quyết định.

Công văn số 2091/BTTTT-VNNIC ngày 30/5/2024 của Bộ Thông tin và Truyền thông nêu rõ: Việc đảm bảo cho người dân, doanh nghiệp, hộ kinh doanh hiện diện tin cậy, an toàn trên không gian mạng với tên miền quốc gia ".vn" là vấn đề quan trọng. Tên miền quốc gia thể hiện chủ quyền quốc gia trên không gian mạng, tên miền quốc gia ".vn" không chỉ là địa chỉ trực tuyến của cá nhân, tổ chức, hay doanh nghiệp mà còn là một phần quan trọng trong việc xây dựng thương hiệu, bảo vệ thương hiệu trực tuyến và mở rộng thị trường, là một kênh quảng bá hiệu quả, tạo điều kiện thuận lợi để mở rộng quy mô cung cấp dịch vụ, kinh doanh, đặc biệt trong bối cảnh thị trường số ngày càng trở nên cạnh tranh khốc liệt giúp dễ dàng tiếp cận và tương tác với khách hàng, người dùng cả trong và ngoài nước. Việc sử dụng tên miền ".vn" góp phần khẳng định bản sắc văn hóa và tăng cường niềm tin từ người tiêu dùng, giúp họ dễ dàng tìm kiếm và truy cập thông tin một cách nhanh chóng và an toàn. 

Để phổ cập tên miền quốc gia ".vn", đưa chính sách vào thực tiễn, góp phần hỗ trợ người dân, doanh nghiệp một cách thiết thực, Bộ Thông tin và Truyền thông xây dựng và ban hành Chương trình Hiện diện trực tuyến với tên miền quốc gia ".vn".

Chương trình này hướng đến hai đối tượng được ưu tiên: Miễn phí tên miền "biz.vn" cùng các dịch vụ số (website, email ...) cho doanh nghiệp mới thành lập 01 năm, hộ kinh doanh có giấy đăng ký kinh doanh; miễn phí tên miền "id.vn" cùng các dịch vụ số (website, email, CV online/blog ...) cho giới trẻ từ 18-23 tuổi.

Chương trình không chỉ góp phần nâng cao nhận thức và khuyến khích việc sử dụng tên miền quốc gia ".vn" mà còn là một trong những chỉ số đầu vào quan trọng tạo nên chỉ số Thương mại điện tử​, chỉ số chuyển đổi số của mỗi địa phương (DTI). Thực tế, việc phát triển tên miền ".vn" sẽ góp phần quan trọng trong việc tăng chỉ số chuyển đổi số, chỉ số thương mại điện tử, từ đó nâng cao thứ hạng và sự cạnh tranh của tỉnh trên bản đồ số quốc gia và quốc tế. 

Văn bản​

11/7/2024 3:00 PMĐã ban hànhTinXem chi tiếtBình Dương, Chương trình Hiện diện trực tuyến với tên miền quốc gia ".vn"233-binh-duong-trien-khai-chuong-trinh-hien-dien-truc-tuyen-voi-ten-mien-quoc-gia-vnThông tin chỉ đạo, điều hànhTruePhượng Châu
0.00
121,000
0.00
121000
Sửa đổi dự toán thu ngân sách Nhà nước và thu, chi, phân bổ ngân sách địa phương năm 2024NewSửa đổi dự toán thu ngân sách Nhà nước và thu, chi, phân bổ ngân sách địa phương năm 2024

​TTĐT - HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết số 40/NQ-HĐND về việc sửa đổi Nghị quyết số 34/NQ-HĐND ngày 28/10/2024 của HĐND tỉnh về dự toán thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn; thu, chi và phân bổ ngân sách địa phương năm 2024.

Nghị quyết này đã được HĐND khóa X, Kỳ họp thứ 19 thông qua ngày 09/12/2024 và có hiệu lực kể từ ngày thông qua.

Theo đó, sửa đổi dự toán thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn là 70.933 tỷ 435 triệu đồng.

Sửa đổi dự toán tổng thu từ kinh tế - xã hội trên địa bàn 70.928 tỷ 79 triệu đồng.

Sửa đổi dự toán thu nội địa 54.128 tỷ 79 triệu đồng. Sửa đổi dự toán tổng thu ngân sách địa phương 32.314 tỷ 38 triệu đồng.

Sửa đổi dự toán thu cân đối ngân sách địa phương 29.019 tỷ 526 triệu đồng.

Sửa đổi thu ngân sách địa phương được hưởng theo phân cấp 27.367 tỷ 893 triệu đồng.

Sửa đổi dự toán tổng chi ngân sách địa phương 32.314 tỷ 38 triệu đồng.

Sửa đổi dự toán chi cân đối ngân sách địa phương 29.019 tỷ 526 triệu đồng.

Sửa đổi dự toán chi đầu tư phát triển 13.577 tỷ 505 triệu đồng.

Giao UBND tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết.

Thường trực HĐND, các Ban của HĐND, các Tổ đại biểu và đại biểu HĐND tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.

Nghị quyết số 40/NQ-HĐND ​

12/26/2024 3:00 PMĐã ban hànhTinXem chi tiếtBình Dương, dự toán thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn, thu, chi và phân bổ ngân sách địa phương 880-sua-doi-du-toan-thu-ngan-sach-nha-nuoc-va-thu-chi-phan-bo-ngan-sach-dia-phuong-nam-202Thông tin chỉ đạo, điều hànhFalsePhượng Châu
0.00
121,000
0.00
121000
Cải tạo, chỉnh trang cảnh quan đô thị, trồng cây xanh dọc hai bên tuyến đường Quốc lộ 13Cải tạo, chỉnh trang cảnh quan đô thị, trồng cây xanh dọc hai bên tuyến đường Quốc lộ 13

TTĐT - ​UBND tỉnh ban hành Kế hoạch tổ chức thực hiện cải tạo, chỉnh trang cảnh quan đô thị, trồng cây xanh dọc hai bên tuyến đường Quốc lộ 13.

​Theo đó, Sở Xây dựng phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức thực hiện sớm các nhiệm vụ: Tuyên truyền và vận động cộng đồng tăng cường ý thức chấp hành quy định trật tự xây dựng và đô thị, khuyến khích tự khắc phục sai phạm hoặc áp dụng biện pháp hành chính; phát động trồng cây xanh và tạo mảng xanh tại khu vực và dọc theo tuyến đường; nâng cao nhận thức về lợi ích của cải tạo đô thị và cây xanh, hình thành thói quen sống sạch đẹp và thân thiện với môi trường.

Cải tạo mỹ quan đô thị và trồng cây xanh tại các khu vực cửa ngõ, cổng chào, trạm thu phívà dọc tuyến đường; tăng cường trồng, thay thế và bảo vệ cây xanh; thiết kế, quản lý mảng xanh dọc vỉa hè và đất trống; đầu tư bảng thông tin, tín hiệu và trang trí mỹ quan dọc tuyến đường; thực hiện nạo vét, khơi thông các kênh, rạch, mương, cống; xử lý nghiêm các vi phạm và chống tái lấn chiếm.

Đồng thời, thiết lập quản lý trật tự đô thị, xây dựng, an toàn giao thông; bảo vệ hành lang, vỉa hè và khôi phục không gian đường dây thông tin; duy trì vệ sinh và khắc phục các khu vực bị ngập, đọng nước trên tuyến đường.

Các cơ quan, đơn vị cần phối hợp triển khai một số nhiệm vụ theo lộ trình: Cắm mốc chỉ giới đường đỏ và chỉ giới xây dựng dọc Quốc lộ 13 theo quy hoạch phê duyệt; bảo vệ hành lang và chỉ giới đã lập; xem xét, bổ sung quy hoạch cho đất công, chuẩn bị đầu tư công viên cây xanh; điều chỉnh quy hoạch tại các nút giao để mở rộng không gian và cảnh quan xanh; đẩy nhanh tiến độ Dự án nâng cấp, mở rộng Quốc lộ 13 từ nút giao Tự do đến ngã tư Lê Hồng Phong; cụ thể hóa và tổ chức quản lý theo quy hoạch để cải tạo, chỉnh trang và quản lý không gian, cây xanh dọc tuyến đường.

Kế hoạch ​​

8/30/2024 5:00 PMĐã ban hànhTinXem chi tiếtCải tạo, chỉnh trang, cảnh quan, đô thị, cây xanh, hai bên, tuyến đường, Quốc lộ 13708-cai-tao-chinh-trang-canh-quan-do-thi-trong-cay-xanh-doc-hai-ben-tuyen-duong-quoc-lo-1Thông tin chỉ đạo, điều hànhTrueĐoan Trang
414.00
121,000
0.00
121000
0
Triển khai dự án khu tái định cư công nghiệp An Tây, TP. Bến Cát và Khu tái định cư 2, TP.Thủ Dầu MộtTriển khai dự án khu tái định cư công nghiệp An Tây, TP. Bến Cát và Khu tái định cư 2, TP.Thủ Dầu Một

TTĐT - ​UBND tỉnh ban hành Kế hoạch số 4295/KH-UBND về tổ chức triển khai thực hiện dự án khu tái định cư công nghiệp An Tây, TP.Bến Cát và Khu tái định cư 2, TP.Thủ Dầu Một. Kế hoạch này thay thế Kế hoạch số 1866/KH-UBND ngày 19/4/2024 và Kế hoạch số 1867/KH-UBND ngày 19/4/2024 của UBND tỉnh.

​Theo đó, các sở, ban, ngành (Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, Công an tỉnh, Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng tỉnh,…), UBND TP. Bến Cát, TP. Thủ Dầu Một phát huy cao độ tinh thần trách nhiệm tập trung thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ được phân công; phấn đấu khởi công, hoàn thành và đưa vào sử dụng theo đúng tiến độ đã đề ra.

Yêu cầu các đơn vị có liên quan tập trung triển khai thực hiện hiệu quả các nội dung công việc nêu trong kế hoạch; kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện, đảm bảo hoàn thành các dự án khu tái định cư theo kế hoạch đề ra.

Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, Công an tỉnh, Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng tỉnh, UBND TP. Bến Cát, TP. Thủ Dầu Một chủ động phối hợp tích cực, nghiên cứu rút ngắn các trình tự, thủ tục, thời gian thực hiện các nội dung công việc đúng quy định, theo hướng thực hiện song song, tổ chức họp thẩm định trực tiếp, nhằm đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án.

Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng tỉnh chủ động, tích cực bám sát tiến độ thực hiện theo kế hoạch.

Sở Kế hoạch Đầu tư tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo bố trí đủ vốn trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm để thực hiện dự án theo tiến độ đề ra.

Sở Xây dựng chủ trì kiểm tra, giám sát tiến độ triển khai thực hiện dự án có trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện dự án theo đúng tiến độ, chất lượng, không xảy ra tiêu cực và vi phạm pháp luật. Định kỳ hàng tháng tổng hợp, báo cáo kết quả kiểm tra, giám sát và tham mưu đề xuất các giải pháp tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc cho Thường trực UBND tỉnh để kịp thời chỉ đạo.

Kế hoạch số 4295/KH-UBND​​

8/14/2024 6:00 PMĐã ban hànhTinXem chi tiếtTriển khai, dự án, tái định cư, công nghiệp, An Tây, TP. Bến Cát, TP.Thủ Dầu Một268-trien-khai-du-an-khu-tai-dinh-cu-cong-nghiep-an-tay-tp-ben-cat-va-khu-tai-dinh-cu-2-tp-thu-dau-moThông tin chỉ đạo, điều hànhFalseĐoan Trang
447.00
121,000
0.00
121000
0
Bình Dương đẩy mạnh phân cấp quản lý Nhà nước Bình Dương đẩy mạnh phân cấp quản lý Nhà nước

​TTĐT - HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết số 52/NĐ-HĐND thông qua Đề án đẩy mạnh phân cấp quản lý Nhà nước trên địa bàn tỉnh. Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh khóa X, Kỳ họp thứ 19 thông qua ngày 10/12/2024 và có hiệu lực kể từ ngày thông qua.

Đề án nhằm phân định rõ nhiệm vụ và quyền hạn, thẩm quyền và trách nhiệm giữa mỗi cấp trong bộ máy chính quyền địa phương. Phân cấp nhằm đảm bảo bộ máy chính quyền các cấp vận hành một cách thông suốt, thống nhất, giải quyết kịp thời những yêu cầu của người dân, doanh nghiệp và xã hội…

Phạm vi, đối tượng phân cấp: Phân cấp giữa HĐND tỉnh với UBND tỉnh và UBND cấp huyện. Phân cấp giữa UBND tỉnh với UBND cấp huyện và cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh. Phân cấp giữa cơ quan chuyên môn của UBND tỉnh với UBND cấp huyện và cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện. Căn cứ vào yêu cầu công tác, khả năng thực hiện và điều kiện, tình hình cụ thể của từng ngành, từng địa phương, cho phép UBND cấp huyện có thể phân cấp tiếp cho UBND cấp xã và cơ quan chuyên môn của UBND cấp huyện thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn đã được UBND tỉnh, cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh phân cấp 3 (trừ trường hợp không được phân cấp theo quy định của pháp luật).

Việc phân cấp phải đảm bảo đúng quy định pháp luật hiện hành, quy định tại Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019, các quy định khác của pháp luật chuyên ngành có liên quan. Đảm bảo tính đồng bộ, tính hệ thống, tính liên tục, không trùng, không sót trong thực hiện các chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền quản lý Nhà nước; đảm bảo yếu tố khoa học, kỹ thuật chuyên ngành trong mỗi lĩnh vực.​​​

Từng bước phân cấp đồng bộ giữa đầu tư và quản lý sau đầu tư đối với các lĩnh vực, nhiệm vụ đang tập trung quản lý sau đầu tư ở cấp tỉnh theo hướng tăng cường phân cấp cho cấp huyện. Trách nhiệm, quyền hạn của cấp chính quyền nào thì cấp đó phải thực hiện. Đảm bảo điều kiện về tài chính, nguồn nhân lực và các điều kiện cần thiết khác để chính quyền các cấp thực hiện, hoàn thành tốt nhiệm vụ được phân cấp.

Giao UBND tỉnh ban hành Quyết định về Đề án và tổ chức triển khai thực hiện Đề án hiệu quả, đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật, phù hợp với tình hình thực tiễn địa phương.

Nghị quyết số 52/NĐ-HĐND

12/23/2024 11:00 AMĐã ban hànhTinXem chi tiếtBình Dương, Đề án đẩy mạnh phân cấp quản lý Nhà nước754-binh-duong-day-manh-phan-cap-quan-ly-nha-nuocThông tin chỉ đạo, điều hànhFalsePhượng Châu
0.00
121,000
0.00
121000
Hội khỏe Phù Đổng tỉnh Bình Dương lần XI, năm học 2023-2024 sẽ diễn ra từ ngày 05/01/2024 đến ngày 21/3/2024Hội khỏe Phù Đổng tỉnh Bình Dương lần XI, năm học 2023-2024 sẽ diễn ra từ ngày 05/01/2024 đến ngày 21/3/2024

TTĐT - ​UBND tỉnh ban hành Kế hoạch tổ chức Hội khỏe Phù Đổng tỉnh Bình Dương lần thứ XI, năm học 2023-2024.

Theo đó, Hội khỏe Phù Đổng tỉnh Bình Dương lần XI, năm học 2023-2024 tổ chức thi đấu 13 môn thể thao, gồm: Điền kinh, Bơi lội, Bóng đá, Bóng chuyền, Bóng rổ, Bóng bàn, Cầu lông, Đá cầu, Teakwondo, Karate, Vovinam, Cờ vua, Kéo co (THCS, THPT).

Thời gian tổ chức: Từ ngày 05/01/2024 đến ngày 21/3/2024.

Lễ khai mạc sẽ diễn ra vào 18 giờ ngày 25/01/2024 tại Sân vận động tỉnh Bình Dương, đường 30/4, phường Phú Thọ, TP. Thủ Dầu Một.

Lễ bế mạc sẽ diễn ra vào 08 giờ ngày 21/3/2024 tại Trường THPT Võ Minh Đức, đường 30/4, phường Chánh Nghĩa, TP. Thủ Dầu Một.

Mỗi Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện, thị xã, thành phố (học sinh cấp tiểu học và THCS), mỗi trường THPT trong tỉnh (học sinh cấp THPT) là một đơn vị dự thi.

Đối tượng dự thi là học sinh đang học chương trình phổ thông đầy đủ trong các trường tiểu học, THCS, THPT trên địa bàn tỉnh năm học 2023-2024 có đủ điều kiện tham dự theo quy định của Điều lệ Hội khỏe Phù Đổng tỉnh Bình Dương lần thứ XI, năm học 2023-2024.

Kế hoạch 

11/30/2023 5:00 PMĐã ban hànhTinXem chi tiếtHội khỏe, Phù Đổng, Bình Dương, lần XI, năm học, 2023-2024, diễn ra, ngày, 05/01/2024, 21/3/2024887-hoi-khoe-phu-dong-tinh-binh-duong-lan-xi-nam-hoc-2023-2024-se-dien-ra-tu-ngay-05-01-2024-den-ngay-21-3-202Thông tin chỉ đạo, điều hànhFalseĐoan Trang
241.00
121,000
0.00
121000
0
Tăng cường công tác vận động hiến máu tình nguyện năm 2018Tăng cường công tác vận động hiến máu tình nguyện năm 2018

TTĐT - ​UBND tỉnh vừa ban hành Chỉ thị về việc tăng cường công tác vận động hiến máu tình nguyện năm 2018.

Theo đó, tổng chỉ tiêu hiến máu tình nguyện tỉnh Bình Dương năm 2018 là 18.300 đơn vị máu. Trong đó, thành phố Thủ Dầu Một: 2.000 đơn vị máu, thị xã Thuận An: 2.100 đơn vị máu, thị xã Dĩ An: 2.100 đơn vị máu, thị xã Tân Uyên: 1.300 đơn vị máu, thị xã Bến Cát: 1.300 đơn vị m​áu, huyện Phú Giáo: 1.700 đơn vị máu, huyện Dầu Tiếng: 1.400 đơn vị máu, huyện Bắc Tân Uyên: 1.100 đơn vị máu, huyện Bàu Bàng: 1.100 đơn vị máu, Công ty TNHH MTV Cao Su Dầu Tiếng: 900 đơn vị máu và các sở, ban, ngành, đoàn thể, các doanh nghiệp, các đơn vị giáo dục: 3.300 đơn vị máu.

Các sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, trường học trên địa bàn tỉnh, Hội Chữ thập đỏ tỉnh, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh Bình Dương, Hội Liên hiệp Thanh niên tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh tiếp tục tăng cường công tác tuyên truyền, vận động hiến máu tình nguyện; đảm bảo cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho công tác tuyên truyền, vận động và tiếp nhận máu; thực hiện công tác kiểm tra, giám sát, đôn đốc; tổ chức sơ kết, tổng kết và đề xuất tôn vinh, khen thưởng kịp thời…

1/17/2018 6:00 PMĐã ban hànhTinXem chi tiếthiến máu564-tang-cuong-cong-tac-van-dong-hien-mau-tinh-nguyen-nam-201Thông tin chỉ đạo, điều hànhFalseĐoan Trang
266.00
121,000
0.40
121000
32,234,399
Gia hạn thời gian thực hiện dự án đầu tư công Gia hạn thời gian thực hiện dự án đầu tư công

TTĐT - ​UBND tỉnh chỉ đạo gia hạn thời gian thực hiện dự án đầu tư công.

Theo đó, t ngày 01/9/2024, giao các  quan thm đnh báo cáo nghiên cu kh thi theo Quyết đnh s 03/2022/QĐ-UBND ngày 13/1/2022 ca UBND tnh ch trì, phi hp vi  quan Kế hoch  Đu  thc hin thm đnh đi vi trưng hp điu chnh thi gian thc hin d án.

Các chủ đầu tư gửi kiến nghị (trong đó cần nêu rõ: nguyên nhân xin gia hạn; các mốc thời gian cụ thể, phù hợp với thực tế để thực hiện các công việc còn lại nhằm hạn chế việc đề nghị gia hạn nhiều lần) cho các cơ quan thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi theo từng ngành, lĩnh vực để thẩm định, tham mưu điều chỉnh đúng trình tự, thủ tục, thẩm quyền theo quy định.

Đối với các trường hợp điều chỉnh thời gian thực hiện dự án các chủ đầu tư đã đề nghị trước ngày 01/9/2024, cơ quan Kế hoạch và Đầu tư thực hiện thẩm định, tham mưu UBND tỉnh điều chỉnh theo Thông báo số 249/TB-UBND ngày 17/12/2019.

Các chủ đầu tư chịu trách nhiệm rà soát các dự án cần phải điều chỉnh thời gian thực hiện và điều chỉnh các nội dung khác của chủ trương đầu tư (nếu có) thuộc thẩm quyền của HĐND tỉnh, phối hợp với địa phương nắm bắt tiến độ thực hiện giải phóng mặt bằng, báo cáo cụ thể nguyên nhân điều chỉnh, các mốc thời gian hoàn thành đền bù giải tỏa, thi công, kiểm toán quyết toán để thẩm định, gửi về cơ quan chuyên môn để tham mưu UBND tỉnh quyết định theo thẩm quyền; rà soát, kiên quyết xử lý nghiêm các trường hợp kéo dài thời gian thực hiện do nhà thầu yếu kém, chây ỳ, thiếu năng lực, không hợp tác.

Văn bản số 4707/UBND-KT​

8/31/2024 12:00 PMĐã ban hànhTinXem chi tiếtBình Dương, đầu tư công127-gia-han-thoi-gian-thuc-hien-du-an-dau-tu-congThông tin chỉ đạo, điều hànhFalsePhượng Châu
0.00
121,000
0.00
121000
Điều chỉnh Chương trình làm việc 6 tháng cuối năm 2024 của UBND tỉnhĐiều chỉnh Chương trình làm việc 6 tháng cuối năm 2024 của UBND tỉnh

TTĐT - ​UBND tỉnh ban hành Quyết định số 1942/QĐ-UBND về việc điều chỉnh Chương trình làm việc 6 tháng cuối năm 2024.​

7/9/2024 11:00 AMĐã ban hànhTinXem chi tiếtĐiều chỉnh, Chương trình, làm việc, 6 tháng, cuối năm, 2024, UBND tỉnh799-dieu-chinh-chuong-trinh-lam-viec-6-thang-cuoi-nam-2024-cua-ubnd-tinThông tin chỉ đạo, điều hànhTrueĐoan Trang
0.00
121,000
0.00
121000
Báo Bình Dương và Công ty Cổ phần Truyền thông Ánh Sáng tặng quà tết cho người nghèoBáo Bình Dương và Công ty Cổ phần Truyền thông Ánh Sáng tặng quà tết cho người nghèo
Sáng 20-1, đại diện Báo Bình Dương và Công ty Cổ phần Truyền thông Ánh Sáng ( AS Media ) đã phối hợp tổ chức trao quà tết cho các hộ nghèo xã Thạnh Hội ( Tân Uyên ).
Tại đây, đại diện hai đơn vị đã trao tặng 20 phần quà gồm: gạo, đường, bột ngọt, dầu ăn, bánh kẹo… Mỗi phần quà trị giá 300.000 đồng.
Đây là hoạt động thường niên của Báo Bình Dương nhằm chung tay góp phần chăm lo cho người nghèo có thêm điều kiện đón tết cổ truyền, vui xuân mới.
Nhật Huy
(Theo báo Bình Dương)
1/23/2009 7:34 AMĐã ban hànhTinXem chi tiết1416-Bao-Binh-Duong-va-Cong-ty-Co-phan-Truyen-thong-Anh-Sang-tang-qua-tet-cho-nguoi-ngheoThông tin chỉ đạo, điều hành
Chương trình làm việc tháng 9/2024 của UBND tỉnh Bình DươngChương trình làm việc tháng 9/2024 của UBND tỉnh Bình Dương

TTĐT - ​UBND tỉnh thông báo Chương trình làm việc tháng 9/2024.

Theo đó, trong tuần thứ III (16 - 20/9/2024), UBND tỉnh sẽ thông qua các dự thảo Nghị quyết quy phạm pháp luật: Quy định các tiêu chí quyết định thực hiện đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất trên địa bàn tỉnh; chính sách đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống trên địa bàn tỉnh; sửa đổi khoản 1 Điều 1 của Nghị quyết số 11/2021/NQ-HĐND ngày 14/9/2021 của HĐND tỉnh về mức chuẩn trợ cấp, trợ giúp xã hội và chính sách bảo trợ xã hội cho một số đối tượng đặc thù trên địa bàn tỉnh.

Đồng thời thông qua dự thảo Nghị quyết cá biệt về Đề án thành lập Trung tâm Phục vụ hành chính công một cấp trực thuộc UBND tỉnh.   

Trong tuần thứ IV (23 - 27/9/2024), UBND tỉnh sẽ thông qua Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh 9 tháng và phương hướng, nhiệm vụ 3 tháng còn lại năm 2024; dự thảo Quyết định về việc sửa đổi Quyết định số 13/2019/QĐ-UBND ngày 25/7/2019 của UBND tỉnh về việc quy định một số mức chi sự nghiệp bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh; dự thảo Quyết định ban hành Quy định mẫu hồ sơ, trình tự, thủ tục, cơ chế quay vòng một phần vốn hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2024 - 2025; dự thảo Quyết định ban hành Quy định khu vực bảo vệ, khu vực cấm tập trung đông người, cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh trên địa bàn tỉnh.                           

Đồng thời, thông qua 05 đề nghị xây dựng Nghị quyết của HĐND tỉnh, 06 dự thảo Quyết định triển khai thi hành Luật Đất đai năm 2024.​

Thông báo ​​

9/5/2024 8:00 PMĐã ban hànhTinXem chi tiếtChương trình, làm việc, tháng 9/2024, UBND tỉnh, Bình Dương173-chuong-trinh-lam-viec-thang-9-2024-cua-ubnd-tinh-binh-duonThông tin chỉ đạo, điều hànhFalseĐoan Trang
343.00
121,000
0.00
121000
0
Triển khai Quy hoạch vùng Đông Nam bộ thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050Triển khai Quy hoạch vùng Đông Nam bộ thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050

​​TTĐT - UBND tỉnh chỉ đạo triển khai thực hiện Quyết định số 1325/QĐ-TTg ngày 04/11/2024 của Thủ tướng Chính phủ về Kế hoạch thực hiện Quy hoạch vùng Đông Nam bộ thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.

Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp cùng các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện hoặc tham mưu UBND tỉnh tổ chức thực hiện Quyết định số 1325/QĐ-TTg ngày 04/11/2024 của Thủ tướng Chính phủ.​

Quyết định số 1325/QĐ-TTg ngày 04/11/2024 của Thủ tướng Chính phủ đề ra các nhóm nhiệm vụ trọng tâm: Đẩy mạnh cơ cấu lại kinh tế vùng theo hướng hiện đại, lấy khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, kinh tế số, kinh tế chia sẻ, kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn là trọng tâm; đi đầu trong phát triển các ngành công nghiệp công nghệ cao, các ngành dịch vụ cao cấp, chất lượng cao. Phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ và hiện đại. Xây dựng và phát triển hệ thống đô thị. Phát triển các lĩnh vực xã hội. Quản lý tài nguyên và ứng phó với biến đổi khí hậu. Phát triển kinh tế đối ngoại và hợp tác liên kết vùng, nội vùng…

Cụ thể, phát triển mạnh một số ngành công nghiệp: cơ khí chế tạo, hóa dầu, sản phẩm hạ nguồn của ngành công nghiệp hóa dầu, chế biến sản phẩm từ dầu, hóa chất.

Phát triển các khu công nghiệp - dịch vụ - đô thị hiện đại và các khu công nghiệp công nghệ cao. Xây dựng mới một số khu công nghệ thông tin tập trung tại TP.Hồ Chí Minh và hình thành vùng động lực công nghiệp công nghệ thông tin, thu hút đầu tư sản xuất các sản phẩm điện, điện tử, các sản phẩm Internet vạn vật (IoT), trí tuệ nhân tạo tại các tỉnh Đồng Nai, Bình Dương và Bà Rịa - Vũng Tàu.

Về xây dựng và phát triển hệ thống đô thị: Nâng cao chất lượng đô thị, bảo đảm hiện đại, thông minh và kết nối với các đô thị lớn trong khu vực và trên thế giới; thực hiện đồng bộ các chính sách giải nén, giảm tải cho các đô thị lớn, thúc đẩy phát triển các đô thị vệ tinh; thực hiện hiệu quả mô hình thành phố trực thuộc thành phố; phát triển các khu kinh tế gắn với các đô thị trọng điểm và các khu công nghiệp, cụm công nghiệp ở khu vực đô thị động lực. Nghiên cứu chuyển đổi chức năng các khu công nghiệp, khu chế xuất khi hết thời hạn sử dụng đất, không phù hợp với quy hoạch. Tập trung xây dựng nhà ở để bảo đảm điều kiện sống cho người lao động có thu nhập thấp và lao động trong các khu công nghiệp, khu chế xuất.

Về quốc phòng, an ninh: Triển khai đồng bộ các giải pháp thực hiện kết hợp phát triển kinh tế - xã hội gắn với đảm bảo quốc phòng, an ninh; quản lý, sử dụng đất quốc phòng, an ninh; quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự trên địa bàn vùng….

Văn bản

11/18/2024 4:00 PMĐã ban hànhTinXem chi tiếtBình Dương, Quy hoạch vùng Đông Nam bộ321-trien-khai-quy-hoach-vung-dong-nam-bo-thoi-ky-2021-2030-tam-nhin-den-nam-205Thông tin chỉ đạo, điều hànhTruePhượng Châu
0.00
121,000
0.00
121000
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 5 và 5 tháng đầu năm 2009Tình hình kinh tế - xã hội tháng 5 và 5 tháng đầu năm 2009

(TTĐT) Trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế toàn cầu, các nền kinh tế lớn suy thoái, sản xuất trong nước gặp nhiều khó khăn, thách thức, song nhờ sự lãnh đạo, chỉ đạo kịp thời, quyết liệt của Đảng, Chính phủ nên những giải pháp và chính sách được Chính phủ đề ra nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế, ngăn ngừa lạm phát và bảo đảm an sinh xã hội đã bước đầu phát huy tác dụng, kinh tế-xã hội nước ta 5 tháng đầu năm 2009 phát triển theo hướng tích cực và có dấu hiệu sớm phục hồi.

Tình hình cụ thể của từng ngành và lĩnh vực như sau:
I. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản
a. Nông nghiệp
Trọng tâm sản xuất nông nghiệp trong tháng5làchăm sóc,thu hoạch lúa đông xuân trên cả nước và xuống giống lúa hè thu ở các địa phương phía Nam. Tính đến trung tuần tháng 5/2009, các địa phương phía Nam đã thu hoạch 1844,1 nghìn ha lúa đông xuân, bằng 100,7% cùng kỳ năm trước, năng suất ước tính đạt 62 tạ/ha, tăng 0,3 tạ/ha; sản l­ượng đạt 11,8 triệu tấn, tăng 214,8 nghìn tấn. Các tỉnh vùng đồng bằng sông Cửu Long đã cơ bản thu hoạch xong lúa đông xuân, năng suất ước tính đạt 63,6 tạ/ha, giảm 0,8 tạ/ha so với vụ đông xuân trước; sản lượng đạt 9,9 triệu tấn, xấp xỉ vụ đông xuân 2008. Năng suất lúa đông xuân toàn vùng giảm chủ yếu do một số địa phương thay đổi cơ cấu giống lúa theo hướng giảm diện tích trồng lúa năng suất cao nhưng chất lượng gạo thấp, khó xuất khẩu (IR 50404, OM 576.v.v) sang gieo trồng giống lúa năng suất tuy thấp hơn nhưng chất lượng gạo tốt, dễ xuất khẩu (VNĐ 95-20, OM 2717, OM 2517.v.v...). Sản lượng lúa đông xuân vùng Duyên hải Nam Trung Bộ ước tính đạt 1 triệu tấn, tăng 172,6 nghìn tấn so với vụ đông xuân trước, trong đó một số tỉnh đạt sản lượng tăng cao là: Quảng Nam tăng 39 nghìn tấn; Quảng Ngãi tăng 34,9 nghìn tấn; Phú Yên tăng 45,3 nghìn tấn; Khánh Hoà tăng 38,5 nghìn tấn.
Diện tích gieo trồng lúa đông xuân của các tỉnh phía Bắc đạt 1147,9 nghìn ha, tăng 1,6% so với vụ đông xuân 2008. Hiện nay, lúa đang phát triển tốt; theo đánh giá ban đầu của các địa phương, nếu thời tiết thuận lợi và sâu bệnh phát sinh ít thì năng suất lúa đông xuân miền Bắc sẽ đạt xấp xỉ vụ đông xuân 2008.
Cùng với việc thu hoạch lúa đông xuân, các địa phương phía Nam đang tập trung gieo sạ lúa hè thu. Tính đến trung tuần tháng 5/2009, diện tích lúa hè thu gieo sạ đạt 1344,6 nghìn ha, bằng 99,7% cùng kỳ năm trước; trong đó vùng đồng bằng sông Cửu Long 1191,7 nghìn ha, bằng 100,8%.
Ngoài việc tập trung gieo cấy và thu hoạch lúa, các địa phương tiếp tục gieo trồng cây màu vụ hè thu. Tính đến 15/5/2009, diện tích gieo trồng ngô cả nước đạt 715 nghìn ha, bằng 100,7% cùng kỳ năm trước; sắn 250,9 nghìn ha, bằng 98,5%; khoai lang 99,4 nghìn ha, bằng 95,8%; lạc 194,5 nghìn ha, bằng 102,5%; rau đậu 501,2 nghìn ha, bằng 101,1%.
Chăn nuôi 5 tháng đầu năm 2009 phát triển ổn định và có xu hướng tăng, đặc biệt là đàn gia cầm. Đàn bò ước tính tăng 1-2% so với cùng kỳ năm trước; đàn lợn tăng 2-3%; đàn gia cầm tăng 7-8%. Dịch bệnh trên gia súc, gia cầm đã cơ bản được khống chế. Tính đến ngày 21/5/2009, dịch bệnh chưa qua 21 ngày còn ở 4 tỉnh là: Dịch cúm gia cầm ở Vĩnh Long và Đồng Tháp; dịch lở mồm long móng ở Gia Lai; dịch tai xanh ở Bắc Giang. Để làm tốt công tác phòng chống dịch bệnh, cùng với việc tiến hành tiêm phòng vacxin cúm gia cầm đợt I năm 2009, các ngành chức năng cần tích trong việc triển khai đồng bộ các biện pháp nhằm ngăn ngừa dịch bệnh lây lan.
b. Lâm nghiệp: Diện tích rừng trồng tập trung cả nước 5 tháng đầu năm 2009 ước tính đạt 45,8 nghìn ha, bằng 100,4% cùng kỳ năm trước; số cây lâm nghiệp trồng phân tán đạt 89,5 triệu cây, bằng 97,7%; sản lượng gỗ khai thác đạt 920 nghìn m3, bằng 103,4%. Công tác kiểm lâm mặc dù được quan tâm và tăng cường nhưng hiện tượng cháy rừng, chặt phá rừng vẫn diễn ra ở một số nơi. Trong 5 tháng đầu năm 2009, diện tích rừng bị thiệt hại 1134,3 ha, trong đó diện tích rừng bị cháy 523,4 ha. Các địa phương có diện tích rừng bị cháy nhiều là: Lạng Sơn 142,8 ha, Yên Bái 136,8 ha, Bình Thuận 51,8 ha. Một số tỉnh có diện tích rừng bị chặt phá nhiều là: Lâm Đồng 240,7 ha, Bình Phước 188 ha và Đắk Nông 72,8 ha.
c. Thủy sản: Tổng sản lượng thuỷ sản 5 tháng đầu năm 2009 ước tính đạt 1736,6 nghìn tấn, tăng 4,4% so với cùng kỳ năm trước; trong đó cá đạt 1334,3 nghìn tấn, tăng 4%; tôm 149,6 nghìn tấn, tăng 3,8%. Sản lượng thủy sản nuôi trồng 5 tháng đầu năm 2009 ước tính đạt 748,2 nghìn tấn, giảm 0,5% so với cùng kỳ năm 2008 do giá thức ăn thủy sản tăng, người nuôi cá tra gặp khó khăn trong tiếp cận nguồn vốn vay hỗ trợ lãi suất của Nhà nước nên chưa yên tâm mở rộng diện tích thả nuôi. Sản lượng thủy sản khai thác 5 tháng đầu năm 2009 ước tính đạt 988,4 nghìn tấn, tăng 8,3% so với cùng kỳ năm trước, trong đó khai thác biển đạt 911,7 nghìn tấn, tăng 9%. Thời tiết thuận lợi cho khai thác cá ngừ đại dương nên sản lượng tăng khá so với cùng kỳ năm 2008, trong đó Phú Yên đạt 3,7 nghìn tấn, tăng 13,7%; Bình Định 3,2 nghìn tấn, tăng 37%.
2. Sản xuất công nghiệp
Sản xuất công nghiệp đang ổn định và có xu hướng tăng hơn những tháng đầu năm. Giá trị sản xuất công nghiệp tháng 5/2009 theo giá so sánh 1994 ước tính tăng 6,8% so với cùng kỳ năm trước, cao hơn các mức tăng của 4 tháng đầu năm. Một số sản phẩm chủ yếu có sản lượng tăng cao là: Điều hoà nhiệt độ tăng 56,4%; thép tròn tăng 49,5%; máy giặt tăng 31,9%; giày, dép, ủng bằng da giả tăng 29,9%; dầu thô khai thác tăng 22,9%; khí hoá lỏng tăng 18,8%; xi măng tăng 14,9%; khí đốt thiên nhiên dạng khí tăng 10,1%.
 Tính chung 5 tháng đầu năm 2009, giá trị sản xuất công nghiệp theo giá so sánh 1994 tăng 4% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm: Khu vực kinh tế Nhà nước giảm 0,1% (Trung ương quản lý tăng 1,3%; địa phương quản lý giảm 4,8%); khu vực ngoài Nhà nước tăng 7,3%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng 3,7% (dầu mỏ và khí đốt tăng 15,8%, các sản phẩm khác tăng 2,1%). Sản lượng một số sản phẩm công nghiệp quan trọng có dấu hiệu phục hồi và tăng khá trong 5 tháng đầu năm 2009 là: Dầu thô khai thác tăng 19,9% so với cùng kỳ năm trước; xi măng tăng 17,4%; điều hoà nhiệt độ tăng 17,3%; thép tròn tăng 13,2%; tủ lạnh, tủ đá tăng 12,5%; thuốc lá điếu tăng 10,7%; giày, dép, ủng bằng da giả tăng 10,2%; xà phòng giặt tăng 8,7%; khí đốt thiên nhiên dạng khí tăng 8,6%; bia tăng 7,4%; nước máy thương phẩm tăng 7,1%; điện sản xuất tăng 5,7%. Bên cạnh đó, một số sản phẩm giảm so với cùng kỳ năm 2008 như: Than đá giảm 6,8%; thuỷ hải sản chế biến giảm 8,2%; phân hoá học giảm 13%; đường kính giảm 18,4%; gạch lát ceramic giảm 23,6%; vải dệt từ sợi bông giảm 26,1%; quần áo người lớn giảm 19,9%; xe chở khách giảm 31,4%.
Giá trị sản xuất công nghiệp 5 tháng đầu năm 2009 của một số địa phương có qui mô sản xuất lớn vẫn giữ được ổn định và đạt tốc độ tăng cao hơn nhiều mức tăng chung của cả nước như: Bà Rịa-Vũng Tàu tăng 10,5%; Quảng Ninh tăng 10,3%; Khánh Hoà tăng 7,2%; Đồng Nai và Cần Thơ cùng tăng 6,9%; Hải Phòng tăng 6,7%; Thanh Hoá và Bình Dương cùng tăng 5,1%. Một số địa phương có giá trị sản xuất công nghiệp 5 tháng đầu năm nay giảm hoặc tăng thấp so với cùng kỳ năm trước như: Hải Dương giảm 4,9%; Đà Nẵng giảm 4,2%; Phú Thọ giảm 11,3%; Vĩnh Phúc giảm 14,2%; Hà Nội tăng 4,4%; thành phố Hồ Chí Minh tăng 3,4%.
3. Đầu tư
Vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước thực hiện tháng 5/2009 ước tính đạt 8,7 nghìn tỷ đồng, bằng 7,7% kế hoạch năm, bao gồm: Vốn trung ương đạt 2,5 nghìn tỷ đồng, bằng 7%; vốn địa phương đạt 6,2 nghìn tỷ đồng, bằng 8%. Tính chung 5 tháng đầu năm 2009, vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước thực hiện 37,4 nghìn tỷ đồng, bằng 33,2% kế hoạch năm, gồm có:
- Vốn trung ương quản lý đạt 11,4 nghìn tỷ đồng, bằng 32,3% kế hoạch năm, trong đó: Vốn đầu tư thực hiện của Bộ Công Thương đạt 125,1 tỷ đồng, bằng 52,6% kế hoạch năm; Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch 281,8 tỷ đồng, bằng 52,3%; Bộ Giáo dục và Đào tạo 324,5 tỷ đồng, bằng 42,3%; Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn 1176,7 tỷ đồng, bằng 39,8%; Bộ Y tế 365 tỷ đồng, bằng 36,1%;  Bộ Xây dựng 129,4 tỷ đồng, bằng 30,4%; Bộ Giao thông Vận tải 1787,6 tỷ đồng, bằng 29,3%.
- Vốn địa phương quản lý đạt 26 nghìn tỷ đồng, bằng 33,6% kế hoạch năm, trong đó một số địa phương có tiến độ thực hiện nhanh là: Hòa Bình đạt 535,2 tỷ đồng, bằng 55,3% kế hoạch năm; An Giang 329,3 tỷ đồng, bằng 55,1%; Bắc Ninh 444,1 tỷ đồng, bằng 52%; Quảng Trị 384,1 tỷ đồng, bằng 50%; Hải Phòng 664 tỷ đồng, bằng 42,5%.
Thu hút đầu tư trực tiếp của nước ngoài từ đầu năm đến 20/5/2009 đạt 6,7 tỷ USD, giảm 76,3% so với cùng kỳ năm 2008, bao gồm: Vốn đăng ký 2,7 tỷ USD của 256 dự án được cấp phép mới (giảm 89,2% về vốn và giảm 60,5% về số dự án so với cùng kỳ năm trước); vốn đăng ký bổ sung 4 tỷ USD của 40 lượt dự án được cấp phép từ các năm trước. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thực hiện 5 tháng đầu năm 2009 ước tính đạt 2,8 tỷ USD, giảm 29,1% so với cùng kỳ năm 2008.
Nguồn vốn ODA được ký kết 5 tháng đầu năm 2009 thông qua các Hiệp định với nhà tài trợ đạt 1,5 tỷ USD, bao gồm: Vốn vay đạt 1,4 tỷ USD; vốn viện trợ không hoàn lại đạt 19,5 triệu USD. Tổng giá trị giải ngân vốn ODA 5 tháng đầu năm 2009 ước tính đạt 720 triệu USD, bằng 38% kế hoạch năm, bao gồm: Vốn vay đạt 649 triệu US (549 triệu USD vay ưu đãi, 100 triệu USD vay thương mại); vốn viện trợ không hoàn lại đạt 71 triệu USD.
4. Thương mại, dịch vụ
a. Bán lẻ hàng hoá và dịch vụ phục vụ tiêu dùng
Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng 5 tháng đầu năm 2009 ước tính đạt 452,3 nghìn tỷ đồng, tăng 21% so với cùng kỳ năm 2008, nếu loại trừ yếu tố giá thì tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng 5 tháng đầu năm 2009 tăng 8,4%. Trong tổng số, kinh doanh thương nghiệp đạt 354,5 nghìn tỷ đồng, chiếm 78,4% tổng số và tăng 21,9%; khách sạn nhà hàng đạt 51,6 nghìn tỷ đồng, chiếm 11,4% và tăng 19%; dịch vụ đạt 41,6 nghìn tỷ đồng, chiếm 9,2% và tăng 16,5%. Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng 5 tháng đầu năm 2009 của hai thành phố lớn Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh ước tính đạt 160,2 nghìn tỷ đồng, chiếm 35,4% tổng số cả nước, bao gồm Hà Nội đạt 57 nghìn tỷ đồng, tăng 19,2% so với cùng kỳ năm trước; thành phố Hồ Chí Minh đạt 103,3 nghìn tỷ đồng, tăng 17,8%.
b. Giá tiêu dùng
Chỉ số giá tiêu dùng tháng 5/2009 tăng 0,44% so với tháng trước, trong đó nhóm phương tiện đi lại và bưu điện tăng cao nhất với 1,8% (Bưu chính viễn thông tăng 1,92%), chủ yếu do ảnh hưởng của giá xăng dầu tăng từ ngày 08/5/2009 và giá cước bưu chính tăng từ ngày 01/5/2009 theo Thông tư số 13/2009/TT-BTTTT ngày 30/3/2009 của Bộ Thông tin và Truyền thông về giá cước bưu chính phổ cập, sẽ áp dụng từ 01/5/2009. Các nhóm hàng hoá và dịch vụ khác có chỉ số giá tăng nhẹ ở mức dưới 1%, gồm: Nhà ở và vật liệu xây dựng tăng 0,97%; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,51%; đồ uống và thuốc lá tăng 0,31%; may mặc, mũ nón, giầy dép tăng 0,26%; hai nhóm dược phẩm, y tế và hàng ăn và dịch vụ ăn uống đều tăng 0,18% (Lương thực giảm 0,37%; thực phẩm tăng 0,36%); giáo dục tăng 0,04%; văn hoá, thể thao, giải trí tăng 0,03%. Chỉ số giá tiêu dùng tháng 5/2009 tăng 5,58% so với cùng kỳ năm 2008 và tăng 2,12% so với tháng 12/2008. Chỉ số giá tiêu dùng bình quân 5 tháng/2009 tăng 11,59% so với 5 tháng/2008.
Chỉ số giá vàng tháng 5/2009 tăng 0,61% so với tháng trước; tăng 13,04% so với cùng kỳ năm 2008 và tăng 17,88% so với tháng 12/2008. Chỉ số giá vàng bình quân 5 tháng/2009 tăng 7,12% so với 5 tháng/2008. Chỉ số giá đô la Mỹ tăng 1,25% so với tháng trước, tăng 11,46% so với cùng kỳ năm 2008 và tăng 5,18% so với tháng 12/2008. Chỉ số giá đô la Mỹ bình quân 5 tháng/2009 tăng 10,22% so với 5 tháng/2008
c. Xuất, nhập khẩu hàng hoá
Kim ngạch hàng hóa xuất khẩu tháng 5/2009 ước tính đạt 4,4 tỷ USD, tăng 2,8% so với tháng trước và giảm 25% so với cùng kỳ năm trước. Một số mặt hàng chủ lực đạt kim ngạch tăng cao so với tháng 4/2009 là: Dầu thô tăng 48 triệu USD; hàng dệt may tăng 37 triệu USD; thủy sản tăng 10 triệu USD; điện tử máy tính và linh kiện tăng 5 triệu USD. Tính chung 5 tháng đầu năm 2009, kim ngạch hàng hóa xuất khẩu ước tính đạt 22,9 tỷ USD, giảm 6,8% so với cùng kỳ năm 2008, bao gồm khu vực kinh tế trong nước đạt 12 tỷ USD, tăng 12% (nếu loại trừ vàng tái xuất thì giảm 12%); khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (bao gồm cả dầu thô) đạt 10,9 tỷ USD, giảm 21,4%.
Trong 5 tháng đầu năm 2009, một số mặt hàng nông sản xuất khẩu giữ được tốc độ tăng cao cả về lượng và kim ngạch như: Gạo tăng 43,3% về lượng và tăng 20,2% về kim ngạch; chè tăng 17,5% và tăng 13,4%; sắn và sản phẩm của sắn tăng mạnh với mức tăng 129,6% về kim ngạch. Một số mặt hàng nông sản khác do ảnh hưởng của giá thế giới giảm nên tuy tăng về lượng nhưng kim ngạch giảm là: Cà phê tăng 21,6% về lượng, giảm 12,1% về kim ngạch; hạt tiêu tăng 43,3% về lượng, giảm 6,2% về kim ngạch. Kim ngạch xuất khẩu của nhiều mặt hàng khác giảm so với cùng kỳ năm trước, trong đó dầu thô tuy lượng tăng 22,5% nhưng kim ngạch chỉ đạt 2,6 tỷ USD, giảm 44% do giá giảm mạnh; hàng dệt may đạt 3,2 tỷ USD, giảm 1,8%; giày dép đạt 1,6 tỷ USD, giảm 10,1%; thủy sản đạt 1,4 tỷ USD, giảm 9,1%; cà phê đạt 963 triệu USD, giảm 12,1%; gỗ và sản phẩm gỗ đạt 939 triệu USD, giảm 19,8%; điện tử, máy tính và linh kiện đạt 909 triệu USD, giảm 8%; than đá đạt 479 triệu USD, giảm 20,7%.
Kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Mỹ tháng 4/2009 đạt 879 triệu USD, tăng 3,3% so với tháng trước, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này 4 tháng đầu năm 2009 lên 3,2 tỷ USD, mức cao nhất trong các thị trường xuất khẩu của Việt Nam.
Kim ngạch hàng hóa nhập khẩu tháng 5/2009 ước tính đạt 5,9 tỷ USD, tăng 8,1% so với tháng trước và giảm 25% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 5 tháng đầu năm 2009, kim ngạch hàng hoá nhập khẩu đạt 24 tỷ USD, giảm 37% so với cùng kỳ năm 2008, bao gồm khu vực kinh tế trong nước đạt 15,5 tỷ USD, giảm 41,5%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt 8,5 tỷ USD, giảm 26,9%.
Nhìn chung 5 tháng đầu năm 2009, kim ngạch nhập khẩu của hầu hết các mặt hàng đều giảm so với cùng kỳ năm trước, trong đó sắt thép giảm mạnh nhất với 60,8%; xăng dầu giảm 55,3%; ô tô giảm 48,3%; gỗ và nguyên phụ liệu gỗ giảm 44,5%; bông giảm 41,9%; phân bón giảm 31,6%; thức ăn gia súc và nguyên phụ liệu giảm 30,9%; chất dẻo giảm 28,9%; xe máy giảm 28,3%; thuốc trừ sâu giảm 25%; máy móc thiết bị và dụng cụ phụ tùng giảm 23,9%; hóa chất giảm 23,7%; giấy giảm 23,3%; nguyên phụ liệu dệt, may, giày dép giảm 20%; sợi dệt giảm 18,2%; điện tử, máy tính và linh kiện giảm 18,1%; sản phẩm hóa chất giảm 16,2%. Riêng mặt hàng tân dược tăng 25,6% so với 5 tháng đầu năm 2008
Kim ngạch hàng hóa nhập khẩu tháng 4/2009 từ các thị trường lớn đều tăng so với tháng trước, trong đó đứng đầu là Trung Quốc đạt 1,2 tỷ USD, tăng 7%; Nhật Bản 573 triệu USD, tăng 1,9%; Đài Loan 523 triệu USD, tăng 7%. Tính chung 4 tháng đầu năm 2009, kim ngạch nhập khẩu từ thị trường Trung Quốc đạt mức cao nhất trong các thị trường với 4,1 tỷ USD.
Nhập siêu hàng hóa tháng 5/2009 ước tính 1,5 tỷ USD, bằng 34,1% kim ngạch xuất khẩu. Tính chung 5 tháng đầu năm 2009, nhập siêu hàng hóa 1,1 tỷ USD, bằng 4,9% kim ngạch xuất khẩu.
d. Khách quốc tế đến Việt Nam
Khách quốc tế đến nước ta 5 tháng đầu năm 2009 ước tính đạt 1614,5 nghìn lượt người, giảm 18,8% so với cùng kỳ năm trước, trong đó khách đến với mục đích du lịch đạt 986,4 nghìn lượt người, giảm 22%; đến vì công việc 285,4 nghìn lượt người, giảm 23,9%; thăm thân nhân đạt 235,8 nghìn lượt người, tăng 1,1%. Khách quốc tế đến nước ta bằng đường hàng không đạt 1345,8 nghìn lượt người, giảm 11%; đến bằng đường biển 33,3 nghìn lượt người, giảm 61,2%, đến bằng đường bộ 235,4 nghìn lượt người, giảm 39,4%.
Trong 5 tháng đầu năm 2009, một số quốc gia và vùng lãnh thổ có lượng khách đến Việt Nam giảm so với cùng kỳ năm 2008 là: Trung Quốc 189,1 nghìn lượt người, giảm 38,3%; Hoa Kỳ 185,8 nghìn lượt người, giảm 1,2%; Hàn Quốc 171,7 nghìn lượt người, giảm 22%; Nhật Bản 156,9 nghìn lượt người, giảm 8,2%; Đài Loan 117,5 nghìn lượt người, giảm 16,5%; Ôx-trây-li-a 99,6 nghìn lượt người, giảm 4,3%. Bên cạnh đó, một số quốc gia và vùng lãnh thổ có lượng khách đến nước ta cao hơn so với cùng kỳ năm trước là: Ca-na-đa 42,4 nghìn lượt người, tăng 4,2%; Ma-lai-xi-a 72,1 nghìn lượt người, tăng 0,9%. 
e. Vận tải
Vận tải hành khách 5 tháng đầu năm 2009 ước tính đạt 799,6 triệu lượt khách, tăng 6,8% và 34,4 tỷ lượt khách.km, tăng 3,7% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm: Vận tải trung ương đạt 12 triệu lượt khách, giảm 15,2% và 8,9 tỷ lượt khách.km, giảm 5,1%; vận tải địa phương đạt 787,6 triệu lượt khách, tăng 7,3% và 25,6 tỷ lượt khách.km, tăng 7,1%. Vận tải hành khách đường bộ 5 tháng đầu năm 2009 đạt 720,4 triệu lượt khách, tăng 7,4% và 24,6 tỷ lượt khách.km, tăng 7,2% so với cùng kỳ năm trước; vận tải đường sông đạt 67,9 triệu lượt khách, tăng 2,3% và 1,4 tỷ lượt khách.km, tăng 1,7%; vận tải đường biển đạt 2,5 triệu lượt khách, tăng 3,2% và 159,5 triệu lượt khách.km, tăng 5,2%. Riêng vận tải hành khách đường sắt và đường hàng không giảm so với cùng kỳ năm trước, trong đó đường sắt giảm 3,3% về vận chuyển và giảm 13,8% về luân chuyển; đường hàng không giảm 2,4% và giảm 3,2%.
Vận tải hàng hóa 5 tháng đầu năm 2009 ước tính đạt 260,6 triệu tấn, giảm 1,5% và 69,7 tỷ tấn.km, tăng 1,7% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, vận tải đường bộ đạt 187,2 triệu tấn, tăng 0,3% và 9,5 tỷ tấn.km, tăng 1%; đường sông đạt 52,3 triệu tấn, giảm 2,3% và 8,4 tỷ tấn.km, giảm 6,7%; đường biển đạt 17,8 triệu tấn giảm 13,1% và 50,1 tỷ tấn.km, tăng 4,2%; đường sắt đạt 3,2 triệu tấn, giảm 17% và 1,5 tỷ tấn.km, giảm 19,5%.
f. Bưu chính viễn thông
Số thuê bao điện thoại phát triển mới 5 tháng đầu năm 2009 ước tính đạt 10,4 triệu thuê bao, tăng 30% so với cùng kỳ năm 2008, trong đó thuê bao điện thoại cố định đạt 1,6 triệu thuê bao, tăng 62,4%. Số thuê bao điện thoại của cả nước tính đến cuối tháng 5/2009 đạt 91,8 triệu thuê bao (máy cố định đạt 15,7 triệu thuê bao), trong đó Tập đoàn Bưu chính Viễn thông đạt 54,5 triệu thuê bao. Số thuê bao internet băng thông rộng trên cả nước tính đến cuối tháng 5/2009 ước tính đạt 2,5 triệu thuê bao, trong đó Tập đoàn Bưu chính Viễn thông đạt 1,6 triệu thuê bao. Số người sử dụng internet trên cả nước đạt 22,4 triệu người. Tổng doanh thu thuần bưu chính, viễn thông 5 tháng đầu năm 2009 ước tính đạt 30,7 nghìn tỷ đồng, tăng 21,6% so với cùng kỳ năm trước, trong đó doanh thu của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông đạt 23 nghìn tỷ đồng, tăng 26,6%.
5. Thu chi ngân sách Nhà nước
Tổng thu ngân sách Nhà nước từ đầu năm đến ngày 15/5/2009 ước tính bằng 31,8% dự toán năm, trong đó các khoản thu nội địa bằng 33,3%; thu từ dầu thô bằng 26%; thu cân đối ngân sách từ hoạt động xuất nhập khẩu bằng 32,1%. Trong thu nội địa, thu từ khu vực doanh nghiệp Nhà nước bằng 39,1%; thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (không kể dầu thô) bằng 27,2%; thu thuế công, thương nghiệp và dịch vụ ngoài nhà nước bằng 32,2%; thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao bằng 31,3%; thu phí xăng dầu bằng 47,5%; thu phí, lệ phí bằng 25,9%.
Tổng chi ngân sách Nhà nước từ đầu năm đến 15/5/2009 ước tính bằng 28,2% dự toán năm, trong đó chi đầu tư phát triển bằng 29,5% (riêng chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng 28,4%); chi phát triển sự nghiệp kinh tế-xã hội, quốc phòng, an ninh, quản lý Nhà nước, Đảng, đoàn thể bằng 32,1%; chi trả nợ và viện trợ bằng 32,2%.
6. Một số vấn đề xã hội
a. Thiếu đói trong nông dân
Theo báo cáo của các địa phương, từ 20/4 đến 19/5/2009, cả nước có 91,5 nghìn hộ thiếu đói và 416,2 nghìn nhân khẩu thiếu đói, chiếm 0,8% số hộ và chiếm 0,8% nhân khẩu nông nghiệp cả nước. Tình trạng thiếu đói tập trung chủ yếu ở các tỉnh vùng Trung du và miền núi phía Bắc, Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung, Tây Nguyên; một số địa phương có tỷ lệ nhân khẩu thiếu đói so với nhân khẩu nông nghiệp cao là: Cao Bằng 7,9%, Bắc Kạn 8,3% và Đắk Nông 10,7%. Các cấp, các ngành, các tổ chức đang tích cực triển khai công tác trợ giúp cho các hộ thiếu đói.
b. Tình hình dịch bệnh
Từ 20/4/2009 đến 20/5/2009, trên địa bàn cả nước có 3,4 nghìn trường hợp mắc bệnh sốt rét; 4,9 nghìn trường hợp mắc bệnh sốt xuất huyết; 414 trường hợp mắc bệnh viêm gan virút; 701 trường hợp mắc tiêu chảy cấp, trong đó 56 trường hợp dương tính với phẩy khuẩn tả; 6 vụ ngộ độc thực phẩm với 114 trường hợp bị ngộ độc. Tính chung 5 tháng đầu năm 2009, cả nước có 16 nghìn trường hợp mắc bệnh sốt rét; 16,6 nghìn trường hợp mắc bệnh sốt xuất huyết; 1,8 nghìn trường hợp mắc bệnh viêm gan virút; 28 vụ ngộ độc thực phẩm với 1,9 nghìn trường hợp bị ngộ độc.
Dịch cúm A/H1N1 trên thế giới vẫn đang diễn biến phức tạp, theo báo cáo chính thức của Tổ chức Y tế thế giới (WHO), tính đến ngày 21/5/2009, đã có 11034 trường hợp được xác nhận bị lây nhiễm cúm A/H1N1 ở 43 nước và vùng lãnh thổ, trong đó 85 người đã tử vong. Để ứng phó với dịch cúm này tại Việt Nam, Bộ Y tế đã và đang tích cực chỉ đạo các địa phương, các đơn vị liên quan triển khai nhiều biện pháp phòng ngừa như: Theo dõi thường xuyên diễn biến của dịch trên thế giới; giám sát chặt chẽ các trường hợp nghi ngờ tại cửa khẩu quốc tế; tổ chức diễn tập tình huống; thông tin, tuyên truyền về diễn biến dịch và các biện pháp phòng, chống.
Trong tháng 5/2009 đã phát hiện thêm 1 nghìn trường hợp nhiễm HIV, nâng tổng số người nhiễm HIV của cả nước tính đến 20/5/2009 lên 187,2 nghìn người, trong đó 73,9 nghìn trường hợp đã chuyển sang giai đoạn AIDS và 42,6 nghìn người đã tử vong do AIDS.
c. Tai nạn giao thông
Theo báo cáo của Uỷ ban ATGT quốc gia, trong tháng 4/2009, trên địa bàn cả nước đã xảy ra 971 vụ tai nạn giao thông, làm chết 915 người và làm bị thương 600 người. So với tháng 3/2009, số vụ tai nạn giao thông giảm 8%, số người chết giảm 7,5% và số người bị thương giảm 12%. So với cùng kỳ năm 2008, số vụ tai nạn giao thông giảm 9,7%, số người chết giảm 4,8% và số người bị thương giảm 15,3%. Riêng trong 5 ngày nghỉ lễ 30/4 và 01/5 (từ 29/4 đến 03/5/2009), trên địa bàn cả nước đã xảy ra 160 vụ tai nạn giao thông, làm chết 163 người và làm bị thương 139 người.
Tính chung 4 tháng đầu năm 2009, trên địa bàn cả nước đã xảy ra 4188 vụ tai nạn giao thông, làm chết 3947 người và làm bị thương 2706 người. So với cùng kỳ năm trước, số vụ tai nạn giao thông giảm 3,6%, số người chết giảm 1,8% và số người bị thương giảm 1,6%. Bình quân 1 ngày trong 4 tháng đầu năm nay, trên địa bàn cả nước xảy ra 35 vụ tai nạn giao thông, làm chết 33 người và làm bị thương 23 người.
d. Thiệt hại do thiên tai
Mưa, lũ và bão xảy ra cuối tháng 4 đến giữa tháng 5/2009 đã ảnh hưởng mạnh đến 14 tỉnh trên cả nước (Ninh Bình, Tuyên Quang, Thái Nguyên, Yên Bái, Phú Thọ, Bắc Kạn, Cao Bằng, Điện Biên, Thanh Hoá, Nghệ An, Quảng Bình, Bình Thuận, Đồng Tháp, Trà Vinh). Theo báo cáo sơ bộ của các tỉnh trên, thiên tai đã làm 10,3 nghìn ha lúa và hoa màu bị hư hỏng; 18 người chết và mất tích, trong đó riêng địa bàn huyện Yên Thành (Nghệ An) có 6 người chết trong trận mưa ngày 16/5/2009. Chính quyền địa phương các cấp đã kịp thời chỉ đạo công tác khắc phục hậu quả sau thiên tai, nhằm nhanh chóng ổn định sản xuất và đời sống dân cư.
Khái quát lại, kinh tế-xã hội nước ta 5 tháng đầu năm 2009 đã có dấu hiệu sớm được phục hồi sau thời gian bị ảnh hưởng của suy thoái kinh tế toàn cầu. Gói kích cầu đầu tư và tiêu dùng bước đầu đã phát huy tác dụng, nhiều công trình, dự án quan trọng đang được tập trung đầu tư để phát triển sản xuất và giải quyết mục tiêu an sinh xã hội. Sản xuất công nghiệp từng bước ổn định, sản lượng nhiều sản phẩm quan trọng đạt mức tăng khá. Chỉ số giá tiêu dùng ở mức hợp lý. Kim ngạch hàng hoá xuất khẩu một số mặt hàng chủ lực có xu hướng tăng cao. An ninh xã hội được đảm bảo, đời sống dân cư từng bước được cải thiện. Để phát huy kết quả đạt được trong những tháng tiếp theo, tiếp tục đẩy mạnh sản xuất, ổn định và nâng cao đời sống dân cư, các ngành, các cấp, các địa phương cần tập trung làm tốt một số vấn đề chủ yếu sau đây:
Một là, tiếp tục thực hiện nghiêm và đồng bộ Nghị quyết 30/2008/NQ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ về những giải pháp cấp bách nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội;
Hai là, theo dõi chặt chẽ biến động giá của thị trường hàng hoá trong quá trình triển khai thực hiện gói kích cầu đầu tư và tiêu dùng, để kịp thời có những giải pháp và chính sách phù hợp nhằm ngăn ngừa tái lạm phát;
Ba là, khẩn trương nghiên cứu và kịp thời đề ra những giải pháp nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các tổ chức, cá nhân được tiếp cận với các nguồn vốn vay trung và dài hạn để phát triển sản xuất, đặc biệt là mua sắm máy móc, thiết bị, công cụ vật tư phục vụ sản xuất nông nghiệp, nguyên vật liệu để xây dựng nhà ở khu vực nông thôn; các nguồn vốn đầu tư xây dựng nhà ở cho các đối tượng chính sách, người có thu nhập thấp, ký túc xá cho sinh viên;
Bốn là, chủ động tháo gỡ khó khăn, hạ giá thành sản phẩm tiêu thụ trong nước và xuất khẩu. Tăng cường kiểm soát chặt chẽ hàng nhập khẩu, đặc biệt hàng tiêu dùng nhằm bảo đảm hàng hoá tiêu thụ trong nước. Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư phát triển sản xuất trong những lĩnh vực có thị trường;
Năm là, tiếp tục triển khai mạnh và hiệu quả các chính sách an sinh xã hội, thực hiện các chế độ, chính sách kịp thời, đúng đối tượng. Xây dựng chương trình kế hoạch tạo thêm việc làm nhằm giải quyết tình trạng thất nghiệp và thiếu việc làm.
Nguồn : Báo cáo Tổng cục Thống kê số: 22/TCTK-TKTH
6/4/2009 4:15 AMĐã ban hànhTinXem chi tiết787-Tinh-hinh-kinh-te-xa-hoi-thang-5-va-5-thang-dau-nam-2009Thông tin chỉ đạo, điều hành
Điều chỉnh lộ trình tuyến xe buýt Bình Mỹ ( Củ Chi, TP.HCM ) - Khu Du lịch Lạc Cảnh Đại Nam văn hiếnĐiều chỉnh lộ trình tuyến xe buýt Bình Mỹ ( Củ Chi, TP.HCM ) - Khu Du lịch Lạc Cảnh Đại Nam văn hiến
Nhằm phục vụ nhu cầu đi lại của hành khách trong dịp Tết Nguyên đán Kỷ Sửu 2009, Sở Giao thông -Vận tải vừa chấp thuận cho HTX Vận tải 19-5 điều chỉnh lộ trình tuyến xe buýt từ Ngã ba Bình Mỹ ( Củ Chi, TP.HCM ) đến Khu Du lịch Lạc Cảnh Đại Nam văn hiến ( Bình Dương) từ ngày 26-1 đến 9-2-2009 như sau
Lượt đi: Ngã ba Bình Mỹ - Cầu Phú Cường - đường Huỳnh Văn Cù - ngã tư chợ Cây Dừa - đường CMT8 - Ngã tư Gò Đậu - Bến xe khách Bình Dương -đường 30/4 - đại lộ Bình Dương - Ngã ba Suối Giữa - Ngã tư Sở Sao - Khu Du lịch Lạc Cảnh Đại Nam văn hiến ( lượt về: ngược lại). Giá vé: 5.000 đồng ( từ ½ tuyến trở lên và suốt tuyến ); 3.000 đồng (đi dưới ½ tuyến ).
Khi hết đợt phục vụ nói trên, HTX Vận tải 19-5 báo cáo về Sở GT-VT để xem xét việc thực hiện kéo dài tuyến trong các ngày thứ bảy và chủ nhật hàng tuần để không ảnh hưởng đến các tuyến hiện hữu.
 N.H
(Theo báo Bình Dương)
1/23/2009 7:33 AMĐã ban hànhTinXem chi tiết705-Dieu-chinh-lo-trinh-tuyen-xe-buyt-Binh-My-Cu-Chi-TPHCM-Khu-Du-lich-Lac-Canh-Dai-Nam-van-hienThông tin chỉ đạo, điều hành
Quản lý, sử dụng và khai thác nhà, đất là tài sản công không sử dụng vào mục đích để ởQuản lý, sử dụng và khai thác nhà, đất là tài sản công không sử dụng vào mục đích để ở

​TTĐT - UBND tỉnh chỉ đạo triển khai thực hiện Nghị định số 108/2024/NĐ-CP ngày 23/8/2024 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác nhà, đất là tài sản công không sử dụng vào mục đích để ở giao cho tổ chức có chức năng quản lý, kinh doanh nhà địa phương quản lý, khai thác.

Theo đó, Sở Tư pháp chủ trì với các cơ quan, đơn vị, địa phương rà soát các văn bản quy phạm pháp luật, các quy định đã ban hành trên địa bàn tỉnh liên quan đến việc quản lý, sử dụng và khai thác nhà, đất là tài sản công không sử dụng vào mục đích để ở giao cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp quản lý theo các mục đích quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 108/2024/NĐ-CP (nếu có) để sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế, bảo đảm đồng bộ, thống nhất với quy định tại Nghị định số 108/2024/NĐ-CP.

Giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, các sở, ngành có liên quan và UBND cấp huyện hoàn thành việc rà soát lại toàn bộ quỹ nhà, đất là tài sản công không sử dụng vào mục đích để ở đang giao cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp quản lý theo các mục đích quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 108/2024/NĐ-CP để phân loại và quản lý, xử lý, hoàn thành trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày Nghị định số 108/2024/NĐ-CP có hiệu lực thi hành. Ngoài ra Sở có trách nhiệm chủ trì, giúp UBND tỉnh thực hiện quản lý Nhà nước đối với nhà, đất giao cho tổ chức quản lý, kinh doanh nhà quản lý, khai thác.

Đồng thời chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế, UBND cấp huyện và các cơ quan, đơn vị khác có liên quan (nếu cần) thẩm định sự phù hợp của nội dung kế hoạch thực hiện của năm sau với các căn cứ xây dựng Kế hoạch quản lý, khai thác nhà, đất của tổ chức quản lý, kinh doanh nhà, trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt.

Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng giúp UBND tỉnh thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước đối với nhà, đất giao cho tổ chức quản lý, kinh doanh nhà quản lý, khai thác theo quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan.

Văn bản​

11/28/2024 4:00 PMĐã ban hànhTinXem chi tiếtBình Dương, Nghị định số 108/2024/NĐ-CP quản lý, sử dụng và khai thác nhà, đất là tài sản công không sử dụng vào mục đích để ở838-quan-ly-su-dung-va-khai-thac-nha-dat-la-tai-san-cong-khong-su-dung-vao-muc-dich-de-Thông tin chỉ đạo, điều hànhTruePhượng Châu
0.00
121,000
0.00
121000
Điều chỉnh chủ trương đầu tư Dự án nâng cấp, mở rộng đường ĐT.748Điều chỉnh chủ trương đầu tư Dự án nâng cấp, mở rộng đường ĐT.748

TTĐT - ​HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết số 25/NQ-HĐND điều chỉnh chủ trương đầu tư Dự án nâng cấp, mở rộng đường ĐT.748 đoạn từ giáp giao lộ ngã tư Phú Thứ đến Vành đai Bắc thị trấn Mỹ Phước.

​Theo đó, điều chỉnh tổng mức đầu tư dự án là 3.461 tỷ 33 triệu đồng thuộc dự án nhóm A.

Thời gian thực hiện dự án từ năm 2021 - 2026

Các nội dung khác thực hiện theo Nghị quyết số 25/NQ-HĐND ngày 31/7/2019 của HĐND tỉnh Bình Dương và Văn bản số 151/HĐND-KTNS ngày 22/6/2016 của Thường trực HĐND tỉnh.

Giao UBND tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này.

Thường trực HĐND, các Ban của HĐND, các Tổ đại biểu và đại biểu HĐND tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.

Nghị quyết số 25/NQ-HĐND​ 

8/29/2024 6:00 PMĐã ban hànhTinXem chi tiếtĐiều chỉnh, chủ trương, đầu tư, Dự án, nâng cấp, mở rộng, ĐT.748691-dieu-chinh-chu-truong-dau-tu-du-an-nang-cap-mo-rong-duong-dt-74Thông tin chỉ đạo, điều hànhFalseĐoan Trang
151.00
121,000
0.00
121000
0
Thực hiện quy chế phối hợp lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộcThực hiện quy chế phối hợp lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
  TTĐT - Ngày 12-5, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Công văn số 1447/UBND-VX về việc “Thực hiện quy chế phối hợp lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc”.
  
Theo đó, Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo, trên cơ sở tổng hợp những khó khăn, vướng mắc của các đơn vị trong việc phối hợp thực hiện lập hồ sơ "Đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc trong quí I/2015", giao Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Y tế, Sở Nội vụ, Sở Tài chính, UBND các huyện, thị xã, thành phố tham mưu, đề xuất UBDN tỉnh sửa đổi, bổ sung các Điều, khoản trong "Quy chế phối hợp giữa các ngành trong việc lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc" cho phù với tình hình thực tế của địa phương.
 
    
Học viên học nghề điện công nghiệp tại Trung tâm Giáo dục - Lao động - Tạo việc làm tỉnh
     
 
Yêu cầu các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ nhiệm vụ được quy định tại Quyết định số 425/QĐ-UBND ngày 14/02/2015 của UBND tỉnh chủ động triển khai ngay nhiệm vụ thuộc chức năng của mình để đảm bảo việc tiếp nhận đối tượng được thuận lợi (tổ chức tập huấn và cấp chứng chỉ về điều trị cắt cơn nghiện ma túy; sửa chữa, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị Trung tâm Giáo dục lao động Tạo việc làm,…). Kịp thời báo cáo những khó khăn, vướng mắc và đề xuất các kiến nghị, giải pháp để công tác phát hiện, lập hồ sơ đưa người nghiện vào cơ sở chữa bệnh bắt buộc được thực hiện đồng bộ và thống nhất.
 
 Hoài Hương
5/15/2015 4:21 AMĐã ban hànhTinXem chi tiết1997-Thuc-hien-quy-che-phoi-hop-lap-ho-so-de-nghi-ap-dung-bien-phap-dua-vao-co-so-cai-nghien-bat-buocThông tin chỉ đạo, điều hành
Nhiệm vụ Quy hoạch chung đô thị mới Long Hòa, huyện Dầu Tiếng đến năm 2040Nhiệm vụ Quy hoạch chung đô thị mới Long Hòa, huyện Dầu Tiếng đến năm 2040

TTĐT - ​UBND tỉnh ban hành Quyết định số 2294/QĐ-UBND phê duyệt nhiệm vụ Quy hoạch chung đô thị mới Long Hòa, huyện Dầu Tiếng đến năm 2040.

Theo đó, đô thị mới Long Hòa được xác định bao gồm toàn bộ ranh giới xã Long Hòa, huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương có quy mô diện tích lập quy hoạch 6.326,53 hecta.

Ranh giới tứ cận được xác định như sau: Phía Bắc giáp xã Minh Tân, Minh Thạnh thuộc huyện Dầu Tiếng; phía Nam giáp xã Long Tân thuộc huyện Dầu Tiếng; phía Đông giáp xã Cây Trường II thuộc huyện Bàu Bàng; phía Tây giáp xã Định An, Định Hiệp, An Lập thuộc huyện Dầu Tiếng.

Toàn bộ xã Long Hòa, ranh giới theo ranh hành chính xã Long Hòa gồm có 7 ấp Long Nguyên, Long Thọ, Long Điền, Tiên Phong, Thị Tính, Tân Hòa, Đồng Bà Ba.

Huyện Dầu Tiếng và các khu vực lân cận (huyện Bàu Bàng, thị xã Chơn Thành - tỉnh Bình Phước).

Long Hòa là trung tâm kinh tế, văn hóa xã hội, thương mại, dịch vụ, du lịch và đầu mối giao thông phía Đông của huyện Dầu Tiếng, thuận lợi kết nối với các tuyến giao thông cấp Quốc gia, cấp tỉnh, các đô thị và khu công nghiệp lớn, định hướng là đô thị công nghiệp, dịch vụ kết hợp sản xuất nông nghiệp đô thị được đầu tư xây dựng đồng bộ về hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật.

Triển khai định hướng của quy hoạch vùng huyện Dầu Tiếng và các quy hoạch khác của các ngành liên quan tới huyện Dầu Tiếng đến năm 2040; xác định các định hướng phát triển cho đô thị Long Hòa trên cơ sở khai thác tối đa các lợi thế hiện có, các tiềm năng phát triển trong tương lai sao cho phù hợp với tổng thể phát triển của toàn huyện Dầu Tiếng, đồng thời tạo điều kiện thúc đẩy tiến trình đô thị hoá, phát triển kinh tế theo hướng xanh, bền vững và nâng cao chất lượng sống của người dân; xây dựng các định hướng phù hợp làm cơ sở để đầu tư phát triển đô thị, tạo điều kiện cho Long Hòa được công nhận là đô thị loại V vào năm 2025; làm cơ sở để triển khai các quy hoạch chi tiết, lập các dự án đầu tư và thực hiện đầu tư theo quy hoạch.

Dự báo quy mô dân số: Đến năm 2030, dân số đô thị Long Hòa khoảng 17.000 - 24.000 người; đến năm 2040, dân số đô thị Long Hòa khoảng 26.000 - 30.000 người.

Các giai đoạn nâng cấp đô thị: Đến năm 2025, hoàn thiện các tiêu chí để công nhận đô thị Long Hòa đạt đô thị loại V; giai đoạn 2026-2030, xây dựng đề án và thành lập thị trấn Long Hòa; giai đoạn 2031-2040, xây dựng và nâng cao các tiêu chí phát triển bền vững và hướng đến đô thị hiện đại, văn minh, sạch đẹp, thân thiện với môi trường và nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân.

UBND huyện Dầu Tiếng có trách nhiệm lập Đồ án Quy hoạch chung đô thị mới Long Hòa đến năm 2040 theo quy định.

Quyết định số 2294/QĐ-UBND

8/6/2024 4:00 PMĐã ban hànhTinXem chi tiếtQuy hoạch, chung, đô thị mới, Long Hòa, huyện Dầu Tiếng, năm 2040684-nhiem-vu-quy-hoach-chung-do-thi-moi-long-hoa-huyen-dau-tieng-den-nam-204Thông tin chỉ đạo, điều hànhTrueĐoan Trang
571.00
121,000
0.00
121000
0
Phê duyệt khu vực phát triển đô thị dọc đường Vành đai 4 - Khu số 1, TP. Bến Cát Phê duyệt khu vực phát triển đô thị dọc đường Vành đai 4 - Khu số 1, TP. Bến Cát

TTĐT - ​UBND tỉnh ban hành Quyết định số 1959/QĐ-UBND về việc phê duyệt khu vực phát triển đô thị dọc đường Vành đai 4 - Khu số 1, TP. Bến Cát, tỉnh Bình Dương.

​Theo đó, khu vực phát triển đô thị dọc đường Vành đai 4 - Khu số 1 có diện tích khoảng 2.702 hecta bao gồm một phần của phường An Tây, phường An Điền và xã Phú An. Có ranh giới phía Bắc giáp xã Thanh Tuyền, huyện Dầu Tiếng; phía Nam và phía Tây giáp sông Sài Gòn, huyện Củ Chi, TP. Hồ Chí Minh; phía Đông giáp đường ĐH609, ĐT744, ĐT748 và sông Thị Tính, phường Thới Hòa, TP. Bến Cát. 

Tính chất, chức năng chính của khu vực: Là khu đô thị Cảng - Logistic - Dịch vụ; đầu mối giao thông quan trọng của tỉnh, cửa ngõ kết nối với TP.​Hồ Chí Minh qua tuyến giao thông Vành đai 4. 

Thời hạn thực hiện dự kiến đến năm 2040. 

Sơ bộ khái toán tổng vốn đầu tư khu vực phát triển đô thị dọc đường Vành đai 4 - Khu số 1, TP. Bến Cát, tỉnh Bình Dương của 03 nhóm dự án phát triển hạ tầng kỹ thuật khung, dự án hạ tầng xã hội khung, dự án phát triển đô thị: Dự án phát triển hạ tầng kỹ thuật khung, một phần dự án Đường Vành đai 4 trong Khu số 1 được xác định trong tổng vốn đầu tư của dự án đường Vành đai 4, các dự án phát triển hạ tầng kỹ thuật khung trong ranh giới dự án phát triển đô thị được xác định trong tổng vốn đầu tư của các dự án phát triển đô thị; dự án hạ tầng xã hội khung dự kiến khoảng 3.406.000 triệu đồng; dự án phát triển đô thị dự kiến khoảng 130.327.700 triệu đồng.

Nguồn lực đầu tư cho phát triển đô thị đề xuất từ các nguồn vốn ngân sách Nhà nước, xã hội hóa, trái phiếu.

Giao UBND TP. Bến Cát thực hiện chức năng của Ban quản lý khu vực phát triển đô thị. 

​Quyết định số 1959/QĐ-UBND​​

7/6/2024 10:00 AMĐã ban hànhTinXem chi tiếtPhê duyệt, khu vực, phát triển, đô thị, Vành đai 4, Khu số 1, TP. Bến Cát 88-phe-duyet-khu-vuc-phat-trien-do-thi-doc-duong-vanh-dai-4-khu-so-1-tp-ben-catThông tin chỉ đạo, điều hànhTrueĐoan Trang
0.00
121,000
0.00
121000
1 - 30Next