| Tổ chức các đoàn đi thăm Mẹ Việt Nam Anh hùng, Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dịp kỷ niệm 80 năm ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam | Tổ chức các đoàn đi thăm Mẹ Việt Nam Anh hùng, Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dịp kỷ niệm 80 năm ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam | TTĐT - UBND tỉnh thông báo về việc tổ chức các đoàn của Tỉnh ủy, HĐND, UBND, Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh đi thăm Mẹ Việt Nam Anh hùng, Anh hùng lực lượng vũ trang, sĩ quan cấp tướng trên địa bàn, các đồng chí Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự (CHQS) tỉnh qua các thời kỳ đã nghỉ hưu, nghỉ công tác nhân dịp kỷ niệm 80 năm Ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam; 35 năm Ngày hội Quốc phòng toàn dân. | Theo đó, Đoàn đi thăm tại TP.Thủ Dầu Một do ông Nguyễn Văn Lợi - Ủy viên Trung ương Đảng, Bí thư Tỉnh ủy, Trưởng đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh làm Trưởng đoàn; Đoàn đi thăm tại TP. Thuận An do ông Võ Văn Minh - Phó Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch UBND tỉnh làm Trưởng đoàn; Đoàn đi thăm tại TP.Bến Cát do ông Nguyễn Văn Lộc - Chủ tịch HĐND tỉnh làm Trưởng đoàn; Đoàn đi thăm TP.Tân Uyên và huyện Bắc Tân Uyên do ông Mai Hùng Dũng - Phó Chủ tịch Thường trực UBND tỉnh làm Trưởng đoàn; Đoàn đi thăm TP.Dĩ An do ông Nguyễn Lộc Hà - Phó Chủ tịch UBND tỉnh làm Trưởng đoàn; Đoàn đi thăm huyện Dầu Tiếng do bà Nguyễn Minh Thủy - Trưởng Ban Tổ chức Tỉnh ủy làm Trưởng đoàn; Đoàn đi thăm huyện Bàu Bàng, huyện Phú Giáo do ông Bùi Thanh Nhân - Trưởng Ban Dân vận Tỉnh ủy làm Trưởng đoàn. UBND tỉnh ủy nhiệm Bộ CHQS tỉnh tổ chức đi thăm, tặng quà cho các đồng chí Chỉ huy trưởng Bộ CHQS tỉnh qua các thời kỳ nghỉ hưu, nghỉ công tác. Bộ CHQS tỉnh chủ động phân công cán bộ chuyên trách để phối hợp với Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và HĐND tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh, UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan thông tin cụ thể về nội dung, chương trình, lịch trình đi thăm, tặng quà của các đoàn; đồng thời, khẩn trương đảm bảo các điều kiện (kinh phí, quà tặng, hoa…) phục vụ hiệu quả các hoạt động của các đoàn công tác. Thông báo | 12/5/2024 5:00 PM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | Bình Dương, kỷ niệm 80 năm Ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam; 35 năm Ngày hội Quốc phòng toàn dân | 594-to-chuc-cac-doan-di-tham-me-viet-nam-anh-hung-anh-hung-luc-luong-vu-trang-nhan-dip-ky-niem-80-nam-ngay-thanh-lap-quan-doi-nhan-dan-viet-na | Thông tin chỉ đạo, điều hành | False | | Phượng Châu | 0.00 | 121,000 | 0.00 | 121000 | | | | Tình hình kinh tế - xã hội tháng 5 và 5 tháng đầu năm 2009 | Tình hình kinh tế - xã hội tháng 5 và 5 tháng đầu năm 2009 | (TTĐT) Trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế toàn cầu, các nền kinh tế lớn suy thoái, sản xuất trong nước gặp nhiều khó khăn, thách thức, song nhờ sự lãnh đạo, chỉ đạo kịp thời, quyết liệt của Đảng, Chính phủ nên những giải pháp và chính sách được Chính phủ đề ra nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế, ngăn ngừa lạm phát và bảo đảm an sinh xã hội đã bước đầu phát huy tác dụng, kinh tế-xã hội nước ta 5 tháng đầu năm 2009 phát triển theo hướng tích cực và có dấu hiệu sớm phục hồi. | Tình hình cụ thể của từng ngành và lĩnh vực như sau:
I. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản
a. Nông nghiệp
Trọng tâm sản xuất nông nghiệp trong tháng5làchăm sóc,thu hoạch lúa đông xuân trên cả nước và xuống giống lúa hè thu ở các địa phương phía Nam. Tính đến trung tuần tháng 5/2009, các địa phương phía Nam đã thu hoạch 1844,1 nghìn ha lúa đông xuân, bằng 100,7% cùng kỳ năm trước, năng suất ước tính đạt 62 tạ/ha, tăng 0,3 tạ/ha; sản lượng đạt 11,8 triệu tấn, tăng 214,8 nghìn tấn. Các tỉnh vùng đồng bằng sông Cửu Long đã cơ bản thu hoạch xong lúa đông xuân, năng suất ước tính đạt 63,6 tạ/ha, giảm 0,8 tạ/ha so với vụ đông xuân trước; sản lượng đạt 9,9 triệu tấn, xấp xỉ vụ đông xuân 2008. Năng suất lúa đông xuân toàn vùng giảm chủ yếu do một số địa phương thay đổi cơ cấu giống lúa theo hướng giảm diện tích trồng lúa năng suất cao nhưng chất lượng gạo thấp, khó xuất khẩu (IR 50404, OM 576.v.v) sang gieo trồng giống lúa năng suất tuy thấp hơn nhưng chất lượng gạo tốt, dễ xuất khẩu (VNĐ 95-20, OM 2717, OM 2517.v.v...). Sản lượng lúa đông xuân vùng Duyên hải Nam Trung Bộ ước tính đạt 1 triệu tấn, tăng 172,6 nghìn tấn so với vụ đông xuân trước, trong đó một số tỉnh đạt sản lượng tăng cao là: Quảng Nam tăng 39 nghìn tấn; Quảng Ngãi tăng 34,9 nghìn tấn; Phú Yên tăng 45,3 nghìn tấn; Khánh Hoà tăng 38,5 nghìn tấn.
Diện tích gieo trồng lúa đông xuân của các tỉnh phía Bắc đạt 1147,9 nghìn ha, tăng 1,6% so với vụ đông xuân 2008. Hiện nay, lúa đang phát triển tốt; theo đánh giá ban đầu của các địa phương, nếu thời tiết thuận lợi và sâu bệnh phát sinh ít thì năng suất lúa đông xuân miền Bắc sẽ đạt xấp xỉ vụ đông xuân 2008.
Cùng với việc thu hoạch lúa đông xuân, các địa phương phía Nam đang tập trung gieo sạ lúa hè thu. Tính đến trung tuần tháng 5/2009, diện tích lúa hè thu gieo sạ đạt 1344,6 nghìn ha, bằng 99,7% cùng kỳ năm trước; trong đó vùng đồng bằng sông Cửu Long 1191,7 nghìn ha, bằng 100,8%.
Ngoài việc tập trung gieo cấy và thu hoạch lúa, các địa phương tiếp tục gieo trồng cây màu vụ hè thu. Tính đến 15/5/2009, diện tích gieo trồng ngô cả nước đạt 715 nghìn ha, bằng 100,7% cùng kỳ năm trước; sắn 250,9 nghìn ha, bằng 98,5%; khoai lang 99,4 nghìn ha, bằng 95,8%; lạc 194,5 nghìn ha, bằng 102,5%; rau đậu 501,2 nghìn ha, bằng 101,1%.
Chăn nuôi 5 tháng đầu năm 2009 phát triển ổn định và có xu hướng tăng, đặc biệt là đàn gia cầm. Đàn bò ước tính tăng 1-2% so với cùng kỳ năm trước; đàn lợn tăng 2-3%; đàn gia cầm tăng 7-8%. Dịch bệnh trên gia súc, gia cầm đã cơ bản được khống chế. Tính đến ngày 21/5/2009, dịch bệnh chưa qua 21 ngày còn ở 4 tỉnh là: Dịch cúm gia cầm ở Vĩnh Long và Đồng Tháp; dịch lở mồm long móng ở Gia Lai; dịch tai xanh ở Bắc Giang. Để làm tốt công tác phòng chống dịch bệnh, cùng với việc tiến hành tiêm phòng vacxin cúm gia cầm đợt I năm 2009, các ngành chức năng cần tích trong việc triển khai đồng bộ các biện pháp nhằm ngăn ngừa dịch bệnh lây lan.
b. Lâm nghiệp: Diện tích rừng trồng tập trung cả nước 5 tháng đầu năm 2009 ước tính đạt 45,8 nghìn ha, bằng 100,4% cùng kỳ năm trước; số cây lâm nghiệp trồng phân tán đạt 89,5 triệu cây, bằng 97,7%; sản lượng gỗ khai thác đạt 920 nghìn m3, bằng 103,4%. Công tác kiểm lâm mặc dù được quan tâm và tăng cường nhưng hiện tượng cháy rừng, chặt phá rừng vẫn diễn ra ở một số nơi. Trong 5 tháng đầu năm 2009, diện tích rừng bị thiệt hại 1134,3 ha, trong đó diện tích rừng bị cháy 523,4 ha. Các địa phương có diện tích rừng bị cháy nhiều là: Lạng Sơn 142,8 ha, Yên Bái 136,8 ha, Bình Thuận 51,8 ha. Một số tỉnh có diện tích rừng bị chặt phá nhiều là: Lâm Đồng 240,7 ha, Bình Phước 188 ha và Đắk Nông 72,8 ha.
c. Thủy sản: Tổng sản lượng thuỷ sản 5 tháng đầu năm 2009 ước tính đạt 1736,6 nghìn tấn, tăng 4,4% so với cùng kỳ năm trước; trong đó cá đạt 1334,3 nghìn tấn, tăng 4%; tôm 149,6 nghìn tấn, tăng 3,8%. Sản lượng thủy sản nuôi trồng 5 tháng đầu năm 2009 ước tính đạt 748,2 nghìn tấn, giảm 0,5% so với cùng kỳ năm 2008 do giá thức ăn thủy sản tăng, người nuôi cá tra gặp khó khăn trong tiếp cận nguồn vốn vay hỗ trợ lãi suất của Nhà nước nên chưa yên tâm mở rộng diện tích thả nuôi. Sản lượng thủy sản khai thác 5 tháng đầu năm 2009 ước tính đạt 988,4 nghìn tấn, tăng 8,3% so với cùng kỳ năm trước, trong đó khai thác biển đạt 911,7 nghìn tấn, tăng 9%. Thời tiết thuận lợi cho khai thác cá ngừ đại dương nên sản lượng tăng khá so với cùng kỳ năm 2008, trong đó Phú Yên đạt 3,7 nghìn tấn, tăng 13,7%; Bình Định 3,2 nghìn tấn, tăng 37%.
2. Sản xuất công nghiệp
Sản xuất công nghiệp đang ổn định và có xu hướng tăng hơn những tháng đầu năm. Giá trị sản xuất công nghiệp tháng 5/2009 theo giá so sánh 1994 ước tính tăng 6,8% so với cùng kỳ năm trước, cao hơn các mức tăng của 4 tháng đầu năm. Một số sản phẩm chủ yếu có sản lượng tăng cao là: Điều hoà nhiệt độ tăng 56,4%; thép tròn tăng 49,5%; máy giặt tăng 31,9%; giày, dép, ủng bằng da giả tăng 29,9%; dầu thô khai thác tăng 22,9%; khí hoá lỏng tăng 18,8%; xi măng tăng 14,9%; khí đốt thiên nhiên dạng khí tăng 10,1%.
Tính chung 5 tháng đầu năm 2009, giá trị sản xuất công nghiệp theo giá so sánh 1994 tăng 4% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm: Khu vực kinh tế Nhà nước giảm 0,1% (Trung ương quản lý tăng 1,3%; địa phương quản lý giảm 4,8%); khu vực ngoài Nhà nước tăng 7,3%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng 3,7% (dầu mỏ và khí đốt tăng 15,8%, các sản phẩm khác tăng 2,1%). Sản lượng một số sản phẩm công nghiệp quan trọng có dấu hiệu phục hồi và tăng khá trong 5 tháng đầu năm 2009 là: Dầu thô khai thác tăng 19,9% so với cùng kỳ năm trước; xi măng tăng 17,4%; điều hoà nhiệt độ tăng 17,3%; thép tròn tăng 13,2%; tủ lạnh, tủ đá tăng 12,5%; thuốc lá điếu tăng 10,7%; giày, dép, ủng bằng da giả tăng 10,2%; xà phòng giặt tăng 8,7%; khí đốt thiên nhiên dạng khí tăng 8,6%; bia tăng 7,4%; nước máy thương phẩm tăng 7,1%; điện sản xuất tăng 5,7%. Bên cạnh đó, một số sản phẩm giảm so với cùng kỳ năm 2008 như: Than đá giảm 6,8%; thuỷ hải sản chế biến giảm 8,2%; phân hoá học giảm 13%; đường kính giảm 18,4%; gạch lát ceramic giảm 23,6%; vải dệt từ sợi bông giảm 26,1%; quần áo người lớn giảm 19,9%; xe chở khách giảm 31,4%.
Giá trị sản xuất công nghiệp 5 tháng đầu năm 2009 của một số địa phương có qui mô sản xuất lớn vẫn giữ được ổn định và đạt tốc độ tăng cao hơn nhiều mức tăng chung của cả nước như: Bà Rịa-Vũng Tàu tăng 10,5%; Quảng Ninh tăng 10,3%; Khánh Hoà tăng 7,2%; Đồng Nai và Cần Thơ cùng tăng 6,9%; Hải Phòng tăng 6,7%; Thanh Hoá và Bình Dương cùng tăng 5,1%. Một số địa phương có giá trị sản xuất công nghiệp 5 tháng đầu năm nay giảm hoặc tăng thấp so với cùng kỳ năm trước như: Hải Dương giảm 4,9%; Đà Nẵng giảm 4,2%; Phú Thọ giảm 11,3%; Vĩnh Phúc giảm 14,2%; Hà Nội tăng 4,4%; thành phố Hồ Chí Minh tăng 3,4%.
3. Đầu tư
Vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước thực hiện tháng 5/2009 ước tính đạt 8,7 nghìn tỷ đồng, bằng 7,7% kế hoạch năm, bao gồm: Vốn trung ương đạt 2,5 nghìn tỷ đồng, bằng 7%; vốn địa phương đạt 6,2 nghìn tỷ đồng, bằng 8%. Tính chung 5 tháng đầu năm 2009, vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước thực hiện 37,4 nghìn tỷ đồng, bằng 33,2% kế hoạch năm, gồm có:
- Vốn trung ương quản lý đạt 11,4 nghìn tỷ đồng, bằng 32,3% kế hoạch năm, trong đó: Vốn đầu tư thực hiện của Bộ Công Thương đạt 125,1 tỷ đồng, bằng 52,6% kế hoạch năm; Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch 281,8 tỷ đồng, bằng 52,3%; Bộ Giáo dục và Đào tạo 324,5 tỷ đồng, bằng 42,3%; Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn 1176,7 tỷ đồng, bằng 39,8%; Bộ Y tế 365 tỷ đồng, bằng 36,1%; Bộ Xây dựng 129,4 tỷ đồng, bằng 30,4%; Bộ Giao thông Vận tải 1787,6 tỷ đồng, bằng 29,3%.
- Vốn địa phương quản lý đạt 26 nghìn tỷ đồng, bằng 33,6% kế hoạch năm, trong đó một số địa phương có tiến độ thực hiện nhanh là: Hòa Bình đạt 535,2 tỷ đồng, bằng 55,3% kế hoạch năm; An Giang 329,3 tỷ đồng, bằng 55,1%; Bắc Ninh 444,1 tỷ đồng, bằng 52%; Quảng Trị 384,1 tỷ đồng, bằng 50%; Hải Phòng 664 tỷ đồng, bằng 42,5%.
Thu hút đầu tư trực tiếp của nước ngoài từ đầu năm đến 20/5/2009 đạt 6,7 tỷ USD, giảm 76,3% so với cùng kỳ năm 2008, bao gồm: Vốn đăng ký 2,7 tỷ USD của 256 dự án được cấp phép mới (giảm 89,2% về vốn và giảm 60,5% về số dự án so với cùng kỳ năm trước); vốn đăng ký bổ sung 4 tỷ USD của 40 lượt dự án được cấp phép từ các năm trước. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thực hiện 5 tháng đầu năm 2009 ước tính đạt 2,8 tỷ USD, giảm 29,1% so với cùng kỳ năm 2008.
Nguồn vốn ODA được ký kết 5 tháng đầu năm 2009 thông qua các Hiệp định với nhà tài trợ đạt 1,5 tỷ USD, bao gồm: Vốn vay đạt 1,4 tỷ USD; vốn viện trợ không hoàn lại đạt 19,5 triệu USD. Tổng giá trị giải ngân vốn ODA 5 tháng đầu năm 2009 ước tính đạt 720 triệu USD, bằng 38% kế hoạch năm, bao gồm: Vốn vay đạt 649 triệu US (549 triệu USD vay ưu đãi, 100 triệu USD vay thương mại); vốn viện trợ không hoàn lại đạt 71 triệu USD.
4. Thương mại, dịch vụ
a. Bán lẻ hàng hoá và dịch vụ phục vụ tiêu dùng
Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng 5 tháng đầu năm 2009 ước tính đạt 452,3 nghìn tỷ đồng, tăng 21% so với cùng kỳ năm 2008, nếu loại trừ yếu tố giá thì tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng 5 tháng đầu năm 2009 tăng 8,4%. Trong tổng số, kinh doanh thương nghiệp đạt 354,5 nghìn tỷ đồng, chiếm 78,4% tổng số và tăng 21,9%; khách sạn nhà hàng đạt 51,6 nghìn tỷ đồng, chiếm 11,4% và tăng 19%; dịch vụ đạt 41,6 nghìn tỷ đồng, chiếm 9,2% và tăng 16,5%. Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng 5 tháng đầu năm 2009 của hai thành phố lớn Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh ước tính đạt 160,2 nghìn tỷ đồng, chiếm 35,4% tổng số cả nước, bao gồm Hà Nội đạt 57 nghìn tỷ đồng, tăng 19,2% so với cùng kỳ năm trước; thành phố Hồ Chí Minh đạt 103,3 nghìn tỷ đồng, tăng 17,8%.
b. Giá tiêu dùng
Chỉ số giá tiêu dùng tháng 5/2009 tăng 0,44% so với tháng trước, trong đó nhóm phương tiện đi lại và bưu điện tăng cao nhất với 1,8% (Bưu chính viễn thông tăng 1,92%), chủ yếu do ảnh hưởng của giá xăng dầu tăng từ ngày 08/5/2009 và giá cước bưu chính tăng từ ngày 01/5/2009 theo Thông tư số 13/2009/TT-BTTTT ngày 30/3/2009 của Bộ Thông tin và Truyền thông về giá cước bưu chính phổ cập, sẽ áp dụng từ 01/5/2009. Các nhóm hàng hoá và dịch vụ khác có chỉ số giá tăng nhẹ ở mức dưới 1%, gồm: Nhà ở và vật liệu xây dựng tăng 0,97%; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,51%; đồ uống và thuốc lá tăng 0,31%; may mặc, mũ nón, giầy dép tăng 0,26%; hai nhóm dược phẩm, y tế và hàng ăn và dịch vụ ăn uống đều tăng 0,18% (Lương thực giảm 0,37%; thực phẩm tăng 0,36%); giáo dục tăng 0,04%; văn hoá, thể thao, giải trí tăng 0,03%. Chỉ số giá tiêu dùng tháng 5/2009 tăng 5,58% so với cùng kỳ năm 2008 và tăng 2,12% so với tháng 12/2008. Chỉ số giá tiêu dùng bình quân 5 tháng/2009 tăng 11,59% so với 5 tháng/2008.
Chỉ số giá vàng tháng 5/2009 tăng 0,61% so với tháng trước; tăng 13,04% so với cùng kỳ năm 2008 và tăng 17,88% so với tháng 12/2008. Chỉ số giá vàng bình quân 5 tháng/2009 tăng 7,12% so với 5 tháng/2008. Chỉ số giá đô la Mỹ tăng 1,25% so với tháng trước, tăng 11,46% so với cùng kỳ năm 2008 và tăng 5,18% so với tháng 12/2008. Chỉ số giá đô la Mỹ bình quân 5 tháng/2009 tăng 10,22% so với 5 tháng/2008
c. Xuất, nhập khẩu hàng hoá
Kim ngạch hàng hóa xuất khẩu tháng 5/2009 ước tính đạt 4,4 tỷ USD, tăng 2,8% so với tháng trước và giảm 25% so với cùng kỳ năm trước. Một số mặt hàng chủ lực đạt kim ngạch tăng cao so với tháng 4/2009 là: Dầu thô tăng 48 triệu USD; hàng dệt may tăng 37 triệu USD; thủy sản tăng 10 triệu USD; điện tử máy tính và linh kiện tăng 5 triệu USD. Tính chung 5 tháng đầu năm 2009, kim ngạch hàng hóa xuất khẩu ước tính đạt 22,9 tỷ USD, giảm 6,8% so với cùng kỳ năm 2008, bao gồm khu vực kinh tế trong nước đạt 12 tỷ USD, tăng 12% (nếu loại trừ vàng tái xuất thì giảm 12%); khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (bao gồm cả dầu thô) đạt 10,9 tỷ USD, giảm 21,4%.
Trong 5 tháng đầu năm 2009, một số mặt hàng nông sản xuất khẩu giữ được tốc độ tăng cao cả về lượng và kim ngạch như: Gạo tăng 43,3% về lượng và tăng 20,2% về kim ngạch; chè tăng 17,5% và tăng 13,4%; sắn và sản phẩm của sắn tăng mạnh với mức tăng 129,6% về kim ngạch. Một số mặt hàng nông sản khác do ảnh hưởng của giá thế giới giảm nên tuy tăng về lượng nhưng kim ngạch giảm là: Cà phê tăng 21,6% về lượng, giảm 12,1% về kim ngạch; hạt tiêu tăng 43,3% về lượng, giảm 6,2% về kim ngạch. Kim ngạch xuất khẩu của nhiều mặt hàng khác giảm so với cùng kỳ năm trước, trong đó dầu thô tuy lượng tăng 22,5% nhưng kim ngạch chỉ đạt 2,6 tỷ USD, giảm 44% do giá giảm mạnh; hàng dệt may đạt 3,2 tỷ USD, giảm 1,8%; giày dép đạt 1,6 tỷ USD, giảm 10,1%; thủy sản đạt 1,4 tỷ USD, giảm 9,1%; cà phê đạt 963 triệu USD, giảm 12,1%; gỗ và sản phẩm gỗ đạt 939 triệu USD, giảm 19,8%; điện tử, máy tính và linh kiện đạt 909 triệu USD, giảm 8%; than đá đạt 479 triệu USD, giảm 20,7%.
Kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Mỹ tháng 4/2009 đạt 879 triệu USD, tăng 3,3% so với tháng trước, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này 4 tháng đầu năm 2009 lên 3,2 tỷ USD, mức cao nhất trong các thị trường xuất khẩu của Việt Nam.
Kim ngạch hàng hóa nhập khẩu tháng 5/2009 ước tính đạt 5,9 tỷ USD, tăng 8,1% so với tháng trước và giảm 25% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 5 tháng đầu năm 2009, kim ngạch hàng hoá nhập khẩu đạt 24 tỷ USD, giảm 37% so với cùng kỳ năm 2008, bao gồm khu vực kinh tế trong nước đạt 15,5 tỷ USD, giảm 41,5%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt 8,5 tỷ USD, giảm 26,9%.
Nhìn chung 5 tháng đầu năm 2009, kim ngạch nhập khẩu của hầu hết các mặt hàng đều giảm so với cùng kỳ năm trước, trong đó sắt thép giảm mạnh nhất với 60,8%; xăng dầu giảm 55,3%; ô tô giảm 48,3%; gỗ và nguyên phụ liệu gỗ giảm 44,5%; bông giảm 41,9%; phân bón giảm 31,6%; thức ăn gia súc và nguyên phụ liệu giảm 30,9%; chất dẻo giảm 28,9%; xe máy giảm 28,3%; thuốc trừ sâu giảm 25%; máy móc thiết bị và dụng cụ phụ tùng giảm 23,9%; hóa chất giảm 23,7%; giấy giảm 23,3%; nguyên phụ liệu dệt, may, giày dép giảm 20%; sợi dệt giảm 18,2%; điện tử, máy tính và linh kiện giảm 18,1%; sản phẩm hóa chất giảm 16,2%. Riêng mặt hàng tân dược tăng 25,6% so với 5 tháng đầu năm 2008
Kim ngạch hàng hóa nhập khẩu tháng 4/2009 từ các thị trường lớn đều tăng so với tháng trước, trong đó đứng đầu là Trung Quốc đạt 1,2 tỷ USD, tăng 7%; Nhật Bản 573 triệu USD, tăng 1,9%; Đài Loan 523 triệu USD, tăng 7%. Tính chung 4 tháng đầu năm 2009, kim ngạch nhập khẩu từ thị trường Trung Quốc đạt mức cao nhất trong các thị trường với 4,1 tỷ USD.
Nhập siêu hàng hóa tháng 5/2009 ước tính 1,5 tỷ USD, bằng 34,1% kim ngạch xuất khẩu. Tính chung 5 tháng đầu năm 2009, nhập siêu hàng hóa 1,1 tỷ USD, bằng 4,9% kim ngạch xuất khẩu.
d. Khách quốc tế đến Việt Nam
Khách quốc tế đến nước ta 5 tháng đầu năm 2009 ước tính đạt 1614,5 nghìn lượt người, giảm 18,8% so với cùng kỳ năm trước, trong đó khách đến với mục đích du lịch đạt 986,4 nghìn lượt người, giảm 22%; đến vì công việc 285,4 nghìn lượt người, giảm 23,9%; thăm thân nhân đạt 235,8 nghìn lượt người, tăng 1,1%. Khách quốc tế đến nước ta bằng đường hàng không đạt 1345,8 nghìn lượt người, giảm 11%; đến bằng đường biển 33,3 nghìn lượt người, giảm 61,2%, đến bằng đường bộ 235,4 nghìn lượt người, giảm 39,4%.
Trong 5 tháng đầu năm 2009, một số quốc gia và vùng lãnh thổ có lượng khách đến Việt Nam giảm so với cùng kỳ năm 2008 là: Trung Quốc 189,1 nghìn lượt người, giảm 38,3%; Hoa Kỳ 185,8 nghìn lượt người, giảm 1,2%; Hàn Quốc 171,7 nghìn lượt người, giảm 22%; Nhật Bản 156,9 nghìn lượt người, giảm 8,2%; Đài Loan 117,5 nghìn lượt người, giảm 16,5%; Ôx-trây-li-a 99,6 nghìn lượt người, giảm 4,3%. Bên cạnh đó, một số quốc gia và vùng lãnh thổ có lượng khách đến nước ta cao hơn so với cùng kỳ năm trước là: Ca-na-đa 42,4 nghìn lượt người, tăng 4,2%; Ma-lai-xi-a 72,1 nghìn lượt người, tăng 0,9%.
e. Vận tải
Vận tải hành khách 5 tháng đầu năm 2009 ước tính đạt 799,6 triệu lượt khách, tăng 6,8% và 34,4 tỷ lượt khách.km, tăng 3,7% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm: Vận tải trung ương đạt 12 triệu lượt khách, giảm 15,2% và 8,9 tỷ lượt khách.km, giảm 5,1%; vận tải địa phương đạt 787,6 triệu lượt khách, tăng 7,3% và 25,6 tỷ lượt khách.km, tăng 7,1%. Vận tải hành khách đường bộ 5 tháng đầu năm 2009 đạt 720,4 triệu lượt khách, tăng 7,4% và 24,6 tỷ lượt khách.km, tăng 7,2% so với cùng kỳ năm trước; vận tải đường sông đạt 67,9 triệu lượt khách, tăng 2,3% và 1,4 tỷ lượt khách.km, tăng 1,7%; vận tải đường biển đạt 2,5 triệu lượt khách, tăng 3,2% và 159,5 triệu lượt khách.km, tăng 5,2%. Riêng vận tải hành khách đường sắt và đường hàng không giảm so với cùng kỳ năm trước, trong đó đường sắt giảm 3,3% về vận chuyển và giảm 13,8% về luân chuyển; đường hàng không giảm 2,4% và giảm 3,2%.
Vận tải hàng hóa 5 tháng đầu năm 2009 ước tính đạt 260,6 triệu tấn, giảm 1,5% và 69,7 tỷ tấn.km, tăng 1,7% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, vận tải đường bộ đạt 187,2 triệu tấn, tăng 0,3% và 9,5 tỷ tấn.km, tăng 1%; đường sông đạt 52,3 triệu tấn, giảm 2,3% và 8,4 tỷ tấn.km, giảm 6,7%; đường biển đạt 17,8 triệu tấn giảm 13,1% và 50,1 tỷ tấn.km, tăng 4,2%; đường sắt đạt 3,2 triệu tấn, giảm 17% và 1,5 tỷ tấn.km, giảm 19,5%.
f. Bưu chính viễn thông
Số thuê bao điện thoại phát triển mới 5 tháng đầu năm 2009 ước tính đạt 10,4 triệu thuê bao, tăng 30% so với cùng kỳ năm 2008, trong đó thuê bao điện thoại cố định đạt 1,6 triệu thuê bao, tăng 62,4%. Số thuê bao điện thoại của cả nước tính đến cuối tháng 5/2009 đạt 91,8 triệu thuê bao (máy cố định đạt 15,7 triệu thuê bao), trong đó Tập đoàn Bưu chính Viễn thông đạt 54,5 triệu thuê bao. Số thuê bao internet băng thông rộng trên cả nước tính đến cuối tháng 5/2009 ước tính đạt 2,5 triệu thuê bao, trong đó Tập đoàn Bưu chính Viễn thông đạt 1,6 triệu thuê bao. Số người sử dụng internet trên cả nước đạt 22,4 triệu người. Tổng doanh thu thuần bưu chính, viễn thông 5 tháng đầu năm 2009 ước tính đạt 30,7 nghìn tỷ đồng, tăng 21,6% so với cùng kỳ năm trước, trong đó doanh thu của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông đạt 23 nghìn tỷ đồng, tăng 26,6%.
5. Thu chi ngân sách Nhà nước
Tổng thu ngân sách Nhà nước từ đầu năm đến ngày 15/5/2009 ước tính bằng 31,8% dự toán năm, trong đó các khoản thu nội địa bằng 33,3%; thu từ dầu thô bằng 26%; thu cân đối ngân sách từ hoạt động xuất nhập khẩu bằng 32,1%. Trong thu nội địa, thu từ khu vực doanh nghiệp Nhà nước bằng 39,1%; thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (không kể dầu thô) bằng 27,2%; thu thuế công, thương nghiệp và dịch vụ ngoài nhà nước bằng 32,2%; thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao bằng 31,3%; thu phí xăng dầu bằng 47,5%; thu phí, lệ phí bằng 25,9%.
Tổng chi ngân sách Nhà nước từ đầu năm đến 15/5/2009 ước tính bằng 28,2% dự toán năm, trong đó chi đầu tư phát triển bằng 29,5% (riêng chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng 28,4%); chi phát triển sự nghiệp kinh tế-xã hội, quốc phòng, an ninh, quản lý Nhà nước, Đảng, đoàn thể bằng 32,1%; chi trả nợ và viện trợ bằng 32,2%.
6. Một số vấn đề xã hội
a. Thiếu đói trong nông dân
Theo báo cáo của các địa phương, từ 20/4 đến 19/5/2009, cả nước có 91,5 nghìn hộ thiếu đói và 416,2 nghìn nhân khẩu thiếu đói, chiếm 0,8% số hộ và chiếm 0,8% nhân khẩu nông nghiệp cả nước. Tình trạng thiếu đói tập trung chủ yếu ở các tỉnh vùng Trung du và miền núi phía Bắc, Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung, Tây Nguyên; một số địa phương có tỷ lệ nhân khẩu thiếu đói so với nhân khẩu nông nghiệp cao là: Cao Bằng 7,9%, Bắc Kạn 8,3% và Đắk Nông 10,7%. Các cấp, các ngành, các tổ chức đang tích cực triển khai công tác trợ giúp cho các hộ thiếu đói.
b. Tình hình dịch bệnh
Từ 20/4/2009 đến 20/5/2009, trên địa bàn cả nước có 3,4 nghìn trường hợp mắc bệnh sốt rét; 4,9 nghìn trường hợp mắc bệnh sốt xuất huyết; 414 trường hợp mắc bệnh viêm gan virút; 701 trường hợp mắc tiêu chảy cấp, trong đó 56 trường hợp dương tính với phẩy khuẩn tả; 6 vụ ngộ độc thực phẩm với 114 trường hợp bị ngộ độc. Tính chung 5 tháng đầu năm 2009, cả nước có 16 nghìn trường hợp mắc bệnh sốt rét; 16,6 nghìn trường hợp mắc bệnh sốt xuất huyết; 1,8 nghìn trường hợp mắc bệnh viêm gan virút; 28 vụ ngộ độc thực phẩm với 1,9 nghìn trường hợp bị ngộ độc.
Dịch cúm A/H1N1 trên thế giới vẫn đang diễn biến phức tạp, theo báo cáo chính thức của Tổ chức Y tế thế giới (WHO), tính đến ngày 21/5/2009, đã có 11034 trường hợp được xác nhận bị lây nhiễm cúm A/H1N1 ở 43 nước và vùng lãnh thổ, trong đó 85 người đã tử vong. Để ứng phó với dịch cúm này tại Việt Nam, Bộ Y tế đã và đang tích cực chỉ đạo các địa phương, các đơn vị liên quan triển khai nhiều biện pháp phòng ngừa như: Theo dõi thường xuyên diễn biến của dịch trên thế giới; giám sát chặt chẽ các trường hợp nghi ngờ tại cửa khẩu quốc tế; tổ chức diễn tập tình huống; thông tin, tuyên truyền về diễn biến dịch và các biện pháp phòng, chống.
Trong tháng 5/2009 đã phát hiện thêm 1 nghìn trường hợp nhiễm HIV, nâng tổng số người nhiễm HIV của cả nước tính đến 20/5/2009 lên 187,2 nghìn người, trong đó 73,9 nghìn trường hợp đã chuyển sang giai đoạn AIDS và 42,6 nghìn người đã tử vong do AIDS.
c. Tai nạn giao thông
Theo báo cáo của Uỷ ban ATGT quốc gia, trong tháng 4/2009, trên địa bàn cả nước đã xảy ra 971 vụ tai nạn giao thông, làm chết 915 người và làm bị thương 600 người. So với tháng 3/2009, số vụ tai nạn giao thông giảm 8%, số người chết giảm 7,5% và số người bị thương giảm 12%. So với cùng kỳ năm 2008, số vụ tai nạn giao thông giảm 9,7%, số người chết giảm 4,8% và số người bị thương giảm 15,3%. Riêng trong 5 ngày nghỉ lễ 30/4 và 01/5 (từ 29/4 đến 03/5/2009), trên địa bàn cả nước đã xảy ra 160 vụ tai nạn giao thông, làm chết 163 người và làm bị thương 139 người.
Tính chung 4 tháng đầu năm 2009, trên địa bàn cả nước đã xảy ra 4188 vụ tai nạn giao thông, làm chết 3947 người và làm bị thương 2706 người. So với cùng kỳ năm trước, số vụ tai nạn giao thông giảm 3,6%, số người chết giảm 1,8% và số người bị thương giảm 1,6%. Bình quân 1 ngày trong 4 tháng đầu năm nay, trên địa bàn cả nước xảy ra 35 vụ tai nạn giao thông, làm chết 33 người và làm bị thương 23 người.
d. Thiệt hại do thiên tai
Mưa, lũ và bão xảy ra cuối tháng 4 đến giữa tháng 5/2009 đã ảnh hưởng mạnh đến 14 tỉnh trên cả nước (Ninh Bình, Tuyên Quang, Thái Nguyên, Yên Bái, Phú Thọ, Bắc Kạn, Cao Bằng, Điện Biên, Thanh Hoá, Nghệ An, Quảng Bình, Bình Thuận, Đồng Tháp, Trà Vinh). Theo báo cáo sơ bộ của các tỉnh trên, thiên tai đã làm 10,3 nghìn ha lúa và hoa màu bị hư hỏng; 18 người chết và mất tích, trong đó riêng địa bàn huyện Yên Thành (Nghệ An) có 6 người chết trong trận mưa ngày 16/5/2009. Chính quyền địa phương các cấp đã kịp thời chỉ đạo công tác khắc phục hậu quả sau thiên tai, nhằm nhanh chóng ổn định sản xuất và đời sống dân cư.
Khái quát lại, kinh tế-xã hội nước ta 5 tháng đầu năm 2009 đã có dấu hiệu sớm được phục hồi sau thời gian bị ảnh hưởng của suy thoái kinh tế toàn cầu. Gói kích cầu đầu tư và tiêu dùng bước đầu đã phát huy tác dụng, nhiều công trình, dự án quan trọng đang được tập trung đầu tư để phát triển sản xuất và giải quyết mục tiêu an sinh xã hội. Sản xuất công nghiệp từng bước ổn định, sản lượng nhiều sản phẩm quan trọng đạt mức tăng khá. Chỉ số giá tiêu dùng ở mức hợp lý. Kim ngạch hàng hoá xuất khẩu một số mặt hàng chủ lực có xu hướng tăng cao. An ninh xã hội được đảm bảo, đời sống dân cư từng bước được cải thiện. Để phát huy kết quả đạt được trong những tháng tiếp theo, tiếp tục đẩy mạnh sản xuất, ổn định và nâng cao đời sống dân cư, các ngành, các cấp, các địa phương cần tập trung làm tốt một số vấn đề chủ yếu sau đây:
Một là, tiếp tục thực hiện nghiêm và đồng bộ Nghị quyết 30/2008/NQ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ về những giải pháp cấp bách nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội;
Hai là, theo dõi chặt chẽ biến động giá của thị trường hàng hoá trong quá trình triển khai thực hiện gói kích cầu đầu tư và tiêu dùng, để kịp thời có những giải pháp và chính sách phù hợp nhằm ngăn ngừa tái lạm phát;
Ba là, khẩn trương nghiên cứu và kịp thời đề ra những giải pháp nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các tổ chức, cá nhân được tiếp cận với các nguồn vốn vay trung và dài hạn để phát triển sản xuất, đặc biệt là mua sắm máy móc, thiết bị, công cụ vật tư phục vụ sản xuất nông nghiệp, nguyên vật liệu để xây dựng nhà ở khu vực nông thôn; các nguồn vốn đầu tư xây dựng nhà ở cho các đối tượng chính sách, người có thu nhập thấp, ký túc xá cho sinh viên;
Bốn là, chủ động tháo gỡ khó khăn, hạ giá thành sản phẩm tiêu thụ trong nước và xuất khẩu. Tăng cường kiểm soát chặt chẽ hàng nhập khẩu, đặc biệt hàng tiêu dùng nhằm bảo đảm hàng hoá tiêu thụ trong nước. Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư phát triển sản xuất trong những lĩnh vực có thị trường;
Năm là, tiếp tục triển khai mạnh và hiệu quả các chính sách an sinh xã hội, thực hiện các chế độ, chính sách kịp thời, đúng đối tượng. Xây dựng chương trình kế hoạch tạo thêm việc làm nhằm giải quyết tình trạng thất nghiệp và thiếu việc làm.
Nguồn : Báo cáo Tổng cục Thống kê số: 22/TCTK-TKTH | 6/4/2009 4:15 AM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | | 787-Tinh-hinh-kinh-te-xa-hoi-thang-5-va-5-thang-dau-nam-2009 | Thông tin chỉ đạo, điều hành | | | | | | | | | | | Danh mục ao, hồ, đầm, phá không được san lấp | Danh mục ao, hồ, đầm, phá không được san lấp | TTĐT - UBND tỉnh phê duyệt danh mục ao, hồ, đầm, phá không được san lấp trên địa bàn tỉnh Bình Dương. | Theo đó, 25 ao, hồ, đầm, phá trên địa bàn tỉnh không được san lấp. STT | Tên công trình | Địa điểm | Dung tích (m3) | Diện tích (m2) | Chức năng của công trình | I. Thành phố Thủ Dầu Một | 1 | Hồ cảnh quan Công viên thành phố mới | Phường Hòa Phú | 788.063,0 | 157.612,6 | Tạo cảnh quan và tiếp nhận, điều tiết nước mưa trong khu vực | 2 | Hồ Tân Vĩnh Hiệp | Phường Phú Tân, phường Tân Vĩnh Hiệp | 250.000,0 | 125.350,0 | Tiếp nhận nguồn nước mưa, nước thải đã qua xử lý của khu liên hợp - Công nghiệp - Dịch vụ - Đô thị Bình Dương, giải quyết tiêu thoát nước cho khu vực đô thị | 3 | Hồ công viên Thủ Dầu Một | Phường Hiệp Thành | 26.475,0 | 8.825,0 | Tiếp nhận nước mưa, tạo cảnh quan cho công viên | 4 | Hồ công viên khu dân cư Hiệp Thành 3 | Phường Hiệp Thành | 16.731,0 | 8.365,7 | Tiếp nhận nước mưa, tạo cảnh quan cho khu dân cư Hiệp Thành 3 | II. Thành phố Dĩ An | 1 | Hồ nước mỏ đá Bình An | Phường Bình An | 13.000.000,0 | 338.600,0 | Tiếp nhận nước mưa và tạo cảnh quan cho khu vực | 2 | Hồ nước mỏ đá Tân Đông Hiệp | Phường Tân Đông Hiệp | 68.000.000,0 | 447.000,0 | Tiếp nhận nước mưa và tạo cảnh quan cho khu vực | 3 | Hồ nước mỏ đá Núi Đá Nhỏ | Phường Bình An | 25.000.000,0 | 273.400,0 | Tiếp nhận nước mưa và tạo cảnh quan cho khu vực | III. Thành phố Thuận An: Không có ao, hồ, đầm không được san lấp | IV. Thành phố Tân Uyên | 1 | Ao cá (đất công ích) | Thửa đất 334, tờ bản đồ số 6, khu phố 3, phường Hội Nghĩa | 265.000,0 | 9.700,7 | Cho thuê nuôi trồng thủy sản, thu chứa nước mưa chảy tràn khu vực xung quanh | V. Thị xã Bến Cát | 1 | Đập 26/3 | Khu phố 3, phường Mỹ Phước | 434.416,0 | 108.604,0 | Công trình thủy lợi | VI. Huyện Phú Giáo | 1 | Nhà máy nước Phước Vĩnh (hồ) | Khu phố 1, thị trấn Phước Vĩnh | 5.695,0 | 3.350,0 | Cung cấp nước sạch | 2 | Đất UBND xã quản lý (ao) | Ấp 1B, xã Phước Hòa | 25.358,0 | 12.679,7 | Trữ nước | 3 | Đất UBND xã quản lý (ao) | Ấp 1B, xã Phước Hòa | 3.976,0 | 1.988,4 | Trữ nước | 4 | Đất UBND huyện quản lý (hồ) | Ấp Suối Con, xã Phước Hòa | 200.000,0 | 80.000,0 | Nuôi cá | 5 | Hồ chứa Suối Lùng | xã Phước Hòa | 250.000,0 | 108.600,0 | | VII. Huyện Dầu Tiếng | 1 | Hồ Cần Nôm | Xã Thanh An | 7.987.000,0 | 230.000,0 | Điều tiết, cung cấp nước tưới | 2 | Đập, hồ Thị Tính | Các xã: Long Hòa, An Lập, Định Hiệp, Long Tân | 674.000,0 | 571.100,0 | Điều tiết, Cung cấp nước tưới (hiện công trình hư hỏng còn khả năng phục vụ sản xuất) | VIII. Huyện Bàu Bàng | 1 | Hồ Từ Vân 1 | xã Lai Hưng | 309.000,0 | 290.000,0 | Tiêu thoát nước | 2 | Hồ Từ Vân 2 | xã Lai Hưng | 241.000,0 | 102.000,0 | Tiêu thoát nước | IX. Huyện Bắc Tân Uyên | 1 | Hồ Dốc Nhàn | Xã Lạc An | 760.000,0 | 270.000,0 | Tích nước cung cấp cho sản xuất nông nghiệp | 2 | Hồ Đá Bàn | Thị trấn Tân Thành, xã Đất Cuốc | 6.200.000,0 | 1.360.000,0 | Tích nước cung cấp cho sản xuất nông nghiệp | 3 | Đập dâng Suối Sâu | Xã Tân Mỹ | - | - | Ngăn nước, chia nước kênh chính cung cấp cho sản xuất nông nghiệp | 4 | Đập Tràng | Thị trấn Tân Bình | 145.250,0 | 58.100,0 | Phục vụ nông nghiệp và giữ mạch nước ngầm | 5 | Đập Cua Đinh | Thị trấn Tân Bình | 86.400,0 | 36.000,0 | Phục vụ nông nghiệp và giữ mạch nước ngầm | 6 | Đập Bến Xe | Thị trấn Tân Bình | 18.000,0 | 12.000,0 | Phục vụ nông nghiệp và giữ mạch nước ngầm | 7 | Hồ Cua Pari | Thị trấn Tân Bình | 1.190.000,0 | 170.000,0 | Phục vụ nông nghiệp và giữ mạch nước ngầm | Quyết định | 1/31/2024 6:00 PM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | Danh mục, ao, hồ, đầm, phá, san lấp | 501-danh-muc-ao-ho-dam-pha-khong-duoc-san-la | Thông tin chỉ đạo, điều hành | False | | Đoan Trang | 660.00 | 121,000 | 0.00 | 121000 | 0 | | | Thành lập Trung tâm Phục vụ hành chính công cấp huyện | Thành lập Trung tâm Phục vụ hành chính công cấp huyện | TTĐT - UBND tỉnh chỉ đạo thành lập Trung tâm Phục vụ hành chính công cấp huyện gắn với đẩy mạnh công tác cải cách thủ tục hành chính, nâng cao sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp. | Theo đó, UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai việc thành lập Trung tâm Phục vụ hành chính công tại các huyện, thị xã, thành phố để tổ chức thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông, kiểm soát TTHC, ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết TTHC; trực tiếp tổ chức, vận hành, quản lý tập trung, thống nhất việc tư vấn, hướng dẫn, tiếp nhận, giám sát, đánh giá, giải quyết TTHC và trả kết quả cho tổ chức, cá nhân; cung cấp thông tin, dịch vụ về TTHC trên địa bàn. Đồng thời, chỉ đạo các cơ quan, đơn vị liên quan khẩn trương chuẩn bị các điều kiện về trụ sở, cơ sở vật chất, trang thiết bị và nhân sự để triển khai việc kiện toàn, thành lập Trung tâm Phục vụ hành chính công cấp huyện. Thời gian hoàn thành chậm nhất là ngày 30/6/2022. Sở Nội vụ phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông và các đơn vị liên quan ban hành văn bản hướng dẫn các địa phương xây dựng Đề án thành lập, tổ chức bộ máy, nhân sự, chuyên môn nghiệp vụ và hoạt động tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông, hạ tầng công nghệ thông tin và ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của Trung tâm Phục vụ hành chính công cấp huyện, đảm bảo phù hợp với các quy định pháp luật liên quan và tình hình thực tế của địa phương. Văn bản | 3/2/2022 4:00 PM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | Thành lập, Trung tâm, Phục vụ, hành chính công, cấp huyện | 320-thanh-lap-trung-tam-phuc-vu-hanh-chinh-cong-cap-huye | Thông tin chỉ đạo, điều hành | False | | Đoan Trang | 318.00 | 121,000 | 0.00 | 121000 | 0 | | | Kế hoạch Bảo vệ môi trường tỉnh Bình Dương giai đoạn 2016-2020 | Kế hoạch Bảo vệ môi trường tỉnh Bình Dương giai đoạn 2016-2020 | TTĐT - Ngày 28/12/2015, UBND tỉnh Bình Dương ban hành Kế hoạch Bảo vệ môi trường giai đoạn 2016-2020 (gọi tắt là Kế hoạch). | Theo đó, Kế hoạch phải hướng tới mục tiêu phát triển bền vững, góp phần xây dựng Bình Dương là nơi có môi trường sống tốt, có sự hài hòa giữa tăng tưởng kinh tế và bảo vệ môi trường; kết hợp tốt các yêu cầu về bảo vệ môi trường trong các quy hoạch, dự án phát triển; tiếp tục cải thiện chất lượng môi trường trong các khu dân cư, đô thị; quản lý và sử dụng bền vững tài nguyên nước mặt, nước dưới đất, đất đai, khoáng sản; đảm bảo cân bằng sinh thái và đa dạng sinh học; chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu. Các chỉ tiêu cụ thể về Bảo vệ môi trường giai đoạn 2016-2020 như sau: Tỷ lệ cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý triệt để và đảm bảo không để phát sinh trường hợp mới đạt 100%. Tỷ lệ dự án đầu tư mới được bố trí phù hợp quy hoạch và phải có hệ thống xử lý và bảo vệ môi trường đạt 100%. Tỷ lệ các khu công nghiệp, cụm công nghiệp đi vào hoạt động có hệ thống xử lý nước thải đạt quy chuẩn môi trường đạt 100%. Tỷ lệ các khu đô thị, khu nhà ở mới xây dựng hệ thống thoát nước thải và xử lý nước thải tập trung theo đúng quyết định phê duyệt đạt 100%. Tỷ lệ nước thải đô thị được xử lý đạt 70%. Tỷ lệ chất thải rắn đô thị được thu gom, xử lý, tiêu hủy đạt 95%. Tỷ lệ chất thải y tế được thu gom, xử lý, tiêu hủy đạt 100%. Tỷ lệ hộ gia đình nông thôn có công trình vệ sinh đạt yêu cầu đạt 100%. Tỷ lệ dân số trên địa bàn tỉnh được cung cấp nước sạch hoặc hợp vệ sinh đạt 100%. Tỷ lệ che phủ rừng, cây lâm nghiệp, cây công nghiệp lâu năm đạt 57,5%.
UBND tỉnh vừa ban hành Kế hoạch Bảo vệ môi trường giai đoạn 2016-2020
Để triển khai Kế hoạch, UBND tỉnh giao Sở Tài nguyên và Môi trường làm cơ quan thường trực của Ban chỉ đạo, tham mưu UBND tỉnh củng cố, kiện toàn Ban chỉ đạo Kế hoạch Bảo vệ môi trường tỉnh Bình Dương giai đoạn 2011-2015 để chỉ đạo triển khai thực hiện Kế hoạch theo đúng mục tiêu, tiến độ đề ra, hàng năm phối hợp với các sở ngành, địa phương xây dựng kế hoạch cụ thể trình UBND tỉnh phê duyệt. Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối phối hợp với Ban chỉ đạo thực hiện Kế hoạch và Ban chỉ đạo xây dựng cơ bản của tỉnh trong việc chỉ đạo, theo dõi, kiểm tra việc triển khai thực hiện của các chủ đầu tư. Sở Xây dựng chỉ trì, phối hợp với các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố giúp Ban chỉ đạo, UBND tỉnh điều phối chung về tiến độ thực hiện các dự án đầu tư về thoát nước và xử lý nước thải để đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất của toàn bộ hệ thống thoát nước theo đúng quy hoạch thoát nước của tỉnh. Các sở ngành, đoàn thể căn cứ chức năng nhiệm vụ của đơn vị mình, Kế hoạch, các nhiệm vụ trọng tâm đính kèm trong phụ lục xây dựng kế hoạch cụ thể và tổ chức thực hiện. UBND các huyện, thị, thành phố căn cứ Kế hoạch và điều kiện kinh tế-xã hội của địa phương, chủ động xây dựng và ban hành Kế hoạch của địa phương để chỉ đạo và triển khai thực hiện. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính có trách nhiệm tham mưu UBND tỉnh phân bổ nguồn kinh phí xây dựng cơ bản, kinh phí sự nghiệp môi trường và các nguồn kinh phí khác để đầu tư cho công tác bảo vệ môi trường, tập trung ưu tiên đầu tư và nghiên cứu đầu tư các dự án đính kèm tại phụ lục của Kế hoạch này.
| 1/4/2016 9:25 AM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | Ke hoach bao ve moi truong 2016-2020, chất thải rắn, nước sạch, xử lý nước thải | 1680-Ke-hoach-Bao-ve-moi-truong-tinh-Binh-Duong-giai-doan-2016-2020 | Thông tin chỉ đạo, điều hành | | | | | | | | | | | Áp dụng tiêu chuẩn an toàn thông tin cho các cơ quan nhà nước và hệ thống thông tin quan trọng quốc gia | Áp dụng tiêu chuẩn an toàn thông tin cho các cơ quan nhà nước và hệ thống thông tin quan trọng quốc gia | TTĐT - UBND tỉnh chỉ đạo áp dụng tiêu chuẩn an toàn thông tin cho các cơ quan nhà nước và hệ thống thông tin quan trọng quốc gia. | Theo đó, Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ nội dung hướng dẫn, đề nghị của Bộ Thông tin và Truyền thông tại Công văn số 946/BTTTT-CATTT ngày 16/03/2022 để tổ chức triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh; tham mưu UBND tỉnh tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh theo các quy định hiện hành. Cụ thể, Bộ Thông tin và Truyền thông đề nghị các cơ quan nghiên cứu, triển khai áp dụng các tiêu chuẩn an toàn thông tin cho các hệ thống thông tin quan trọng quốc gia (CII) và hệ thống thông tin thuộc phạm vi quản lý như sau: Tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng là Tiêu chuẩn TCVN 11930:2017 về Công nghệ thông tin - Các kỹ thuật an toàn - Yêu cầu cơ bản về an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ quy định. Để tăng cường an toàn theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin, Bộ Thông tin và Truyền thông khuyến nghị các cơ quan nghiên cứu, áp dụng các tiêu chuẩn sau: TCVN ISO/IEC 27001:2019 về Công nghệ thông tin - Các kỹ thuật an toàn - Hệ thống quản lý an toàn thông tin - Các yêu cầu; TCVN ISO/IEC 27002:2020 về Công nghệ thông tin - Các kỹ thuật an toàn - Quy tắc thực hành Quản lý an toàn thông tin; TCVN 9801-2:2015 Công nghệ thông tin - Các kỹ thuật an toàn - An toàn mạng - Phần 2: Hướng dẫn thiết kế và triển khai an toàn mạng (ISO/IEC 27033-2:2012); TCVN 9801-3:2014 Công nghệ thông tin - Kỹ thuật an toàn - An toàn mạng - Phần 3: Các kịch bản kết nối mạng tham chiếu - Nguy cơ, kỹ thuật thiết kế và các vấn đề kiểm soát (ISO/IEC 27033-3:2010); TCVN 11239:2015 về Công nghệ thông tin - Các kỹ thuật an toàn - Quản lý sự cố an toàn thông tin; TCVN 27017:2020 về Công nghệ thông tin - Các kỹ thuật an toàn - Quy tắc thực hành cho biện pháp kiểm soát an toàn thông tin dựa trên ISO/IEC 27002 cho các dịch vụ đám mây. Văn bản | 3/29/2022 11:00 AM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | Áp dụng, tiêu chuẩn, an toàn, thông tin, cơ quan, nhà nước, hệ thống, thông tin, quan trọng, quốc gia | 633-ap-dung-tieu-chuan-an-toan-thong-tin-cho-cac-co-quan-nha-nuoc-va-he-thong-thong-tin-quan-trong-quoc-gi | Thông tin chỉ đạo, điều hành | False | | Đoan Trang | 438.00 | 121,000 | 0.00 | 121000 | 0 | | | Giao quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị sự nghiệp công lập và hướng dẫn phân bổ dự toán chi thường xuyên năm 2017 | Giao quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị sự nghiệp công lập và hướng dẫn phân bổ dự toán chi thường xuyên năm 2017 | TTĐT - UBND tỉnh vừa ban hành Kế hoạch thực hiện việc giao quyền tự chủ tài
chính cho các đơn vị sự nghiệp công lập và hướng dẫn phân bổ dự toán chi thường
xuyên năm 2017. |
Theo
đó, quyền tự chủ tài chính được giao cho các đơn vị sự nghiệp công lập (SNCL) trong
lĩnh vực kinh tế và sự nghiệp khác; tổ chức Khoa học và Công nghệ; các đơn vị
SNCL trong lĩnh vực khác (Giáo dục đào tạo,
dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao và du lịch, thông tin truyền thông và báo
chí). Đối
với việc phân bổ và giao dự toán năm 2017, đơn vị SNCL trong lĩnh vực kinh tế
và sự nghiệp khác tự bảo đảm một phần chi thường xuyên sẽ phân bổ và giao dự
toán kinh phí nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ đối với dịch vụ sự nghiệp
công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước
(NSNN) được cấp có thẩm quyền ban hành và theo giá do cơ quan có thẩm quyền quy
định theo pháp luật về giá. Đơn vị SNCL do nhà nước bảo đảm chi thường xuyên sẽ
phân bổ và giao dự toán chi thường xuyên bao gồm quỹ tiền lương, các khoản phụ
cấp, đóng góp theo lương theo quy định và kinh phí chi hoạt động thường xuyên;
điều chỉnh lại dự toán đã giao từ chi nhiệm vụ không thường xuyên sang chi thường
xuyên theo mức kinh phí giao trong phương án tự chủ được cấp thẩm quyền phê duyệt.
Các đơn vị SNCL chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao tự chủ tài chính
sẽ phân bổ và giao dự toán chi thường xuyên vào phần dự toán chi nhiệm vụ không
thường xuyên, tối đa bằng dự toán kinh phí thường xuyên giao tự chủ năm 2016.
Đơn vị SNCL được cơ quan có thẩm quyền giao tổ chức thu phí và đã được giao quyền
tự chủ và chưa giao quyền tự chủ sẽ phân bổ và giao dự toán kinh phí chi thường
xuyên cho đơn vị từ nguồn thu phí theo mức giao chi thường xuyên từ nguồn thu
phí được để lại trong phương án tự chủ được cấp thẩm quyền phê duyệt. Các
tổ chức Khoa học và Công nghệ công lập sẽ phân bổ và giao dự toán chi thường
xuyên năm 2017 theo Điều 8 và Điều 9 Nghị định số 54/2016/NĐ-CP đối với đơn vị đã giao quyền tự chủ theo quy định;
phân bổ và giao dự toán chi thường xuyên năm 2017 vào phần dự toán chi nhiệm vụ
không thường xuyên đối với đơn vị chưa
giao quyền tự chủ. Các
đơn vị SNCL khác trong thời gian các nghị định về cơ chế tự chủ chưa được ban
hành, tạm thời phân bổ và giao dự toán chi thường xuyên năm 2017 cho các đơn vị
căn cứ vào khả năng cân đối ngân sách nhà nước, khả năng tự đảm bảo chi thường
xuyên từ nguồn thu sự nghiệp của đơn vị nhưng tối đa bẳng dự toán chi thường
xuyên năm 2016. UBND các cấp điều chỉnh lại dự toán giao kinh phí thường xuyên
cho đơn vị theo cơ chế đặt hàng, giao nhiệm vụ theo các quy định của từng lĩnh
vực. | 5/20/2017 9:00 AM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | UBND tỉnh Bình Dương, kế hoạch, giao quyền tự chủ tài chính cho đơn vị sự nghiệp công lập, hướng dẫn, phân bổ dự toán chi thường xuyên, năm 2017 | 212-giao-quyen-tu-chu-tai-chinh-cho-cac-don-vi-su-nghiep-cong-lap-va-huong-dan-phan-bo-du-toan-chi-thuong-xuyen-nam-201 | Thông tin chỉ đạo, điều hành | False | | Đoan Trang | 0.00 | 121,000 | 0.60 | 121000 | 72,600 | | | Chương trình làm việc tháng 11/2021 của UBND tỉnh Bình Dương | Chương trình làm việc tháng 11/2021 của UBND tỉnh Bình Dương | TTĐT - UBND tỉnh thông báo Chương trình làm việc tháng 11/2021. | Theo đó, trong tuần thứ I (01 – 05/11/2021), UBND tỉnh sẽ thông qua các báo cáo: Kết quả giải quyết khiếu nại tố cáo và kiến nghị của công dân năm 2021; tình hình và kết quả công tác phòng, chống tham nhũng trên địa bàn tỉnh năm 2021; tình hình thực hiện quyền tiếp cận thông tin của công dân năm 2021; thực hiện quyền trẻ em, giải quyết các vấn đề trẻ em năm 2021; kết quả giải quyết kiến nghị của cử tri gửi đến trước Kỳ họp thứ 02 (thường lệ giữa năm 2021) - HĐND tỉnh khóa X. Đồng thời, thông qua 04 Tờ trình và dự thảo Nghị quyết. Trong tuần thứ II (08 – 12/11/2021), UBND tỉnh sẽ thông qua các báo cáo: Tình hình và kết quả thu, chi ngân sách nhà nước năm 2021; dự toán ngân sách và phân bổ dự toán ngân sách năm 2022; tổng quyết toán ngân sách nhà nước năm 2020; kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2022-2024; tình hình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trên địa bàn tỉnh năm 2021; công tác phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh năm 2021. Đồng thời, thông qua 13 Tờ trình và dự thảo Nghị quyết. Trong tuần thứ III (15 – 19/11/2021), UBND tỉnh sẽ thông qua Chương trình làm việc năm 2022 của UBND tỉnh; thông qua các báo cáo: Tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng – an ninh năm 2021 và nhiệm vụ, giải pháp năm 2022; kiểm điểm sự chỉ đạo và điều hành của UBND tỉnh năm 2021; ước thực hiện Kế hoạch đầu tư công năm 2021 và Kế hoạch vốn đầu tư công năm 2022. Đồng thời, thông qua 04 Tờ trình và dự thảo Nghị quyết. Thông báo | 11/4/2021 5:00 PM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | Chương trình, làm việc, tháng 11/2021, UBND tỉnh Bình Dương | 591-chuong-trinh-lam-viec-thang-11-2021-cua-ubnd-tinh-binh-duon | Thông tin chỉ đạo, điều hành | False | | Đoan Trang | 330.00 | 121,000 | 0.00 | 121000 | 0 | | | Từng đảng viên, cán bộ, công chức, viên chức phải gương mẫu bảo đảm trật tự an toàn giao thông | Từng đảng viên, cán bộ, công chức, viên chức phải gương mẫu bảo đảm trật tự an toàn giao thông | TTĐT - UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 149/NQ-CP ngày 21/9/2023 của Chính phủ và Chương trình số 120-CTr/TU ngày 30/6/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Bình Dương về việc thực hiện Chỉ thị số 23-CT/TW ngày 25/5/2023 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông (TTATGT) trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh. | Theo đó, các sở, ban, ngành, Công an tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc thực hiện nghiêm chủ trương của Đảng, quy định của Nhà nước về bảo đảm TTATGT; tăng cường kiểm tra, giám sát, kịp thời phát hiện và xử lý các tổ chức, cá nhân không thực hiện đầy đủ chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn được giao về lĩnh vực giao thông; tăng cường công tác kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm TTATGT theo đúng quy định của pháp luật, kịp thời khởi tố các vụ tai nạn giao thông có dấu hiệu tội phạm, điều tra, xác định nguyên nhân dẫn đến tai nạn giao thông để làm rõ trách nhiệm, xử lý cá nhân, tổ chức có liên quan và có giải pháp phòng ngừa hiệu quả. Từng đảng viên, cán bộ, chiến sĩ, công chức, viên chức, nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý, người đứng đầu phải gương mẫu và tích cực tuyên truyền vận động người thân, gia đình và người dân thực hiện đúng theo các quy định pháp luật về việc bảo đảm TTATGT; đồng thời không can thiệp vào quá trình xử lý các hành vi vi phạm về TTATGT của các cơ quan chức năng. Các cơ quan, đơn vị, địa phương cần hoàn thiện hệ thống pháp luật, đẩy mạnh phân cấp, phân quyền và phân định rõ trách nhiệm trong quản lý nhà nước về giao thông; tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cán bộ, đảng viên và nhân dân về bảo đảm TTATGT; tập trung nguồn lực xây dựng, phát triển kết cấu hạ tầng giao thông; nâng cao năng lực quản lý, điều hành, phối hợp các lực lượng trong bảo đảm TTATGT; khắc phục bất cập hạ tầng giao thông, ùn tắc giao thông tại các tuyến trọng điểm. Kế hoạch | 4/11/2024 5:00 PM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | đảng viên, cán bộ, công chức, viên chức, gương mẫu, tích cực, tuyên truyền, vận động, người dân, bảo đảm, trật tự, an toàn, giao thông | 813-tung-dang-vien-can-bo-cong-chuc-vien-chuc-phai-guong-mau-bao-dam-trat-tu-an-toan-giao-thon | Thông tin chỉ đạo, điều hành | True | | Đoan Trang | 445.00 | 121,000 | 0.00 | 121000 | 0 | | | Ủy quyền Giám đốc Sở Ngoại vụ quản lý và quyết định việc cho phép tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế | Ủy quyền Giám đốc Sở Ngoại vụ quản lý và quyết định việc cho phép tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế | TTĐT - UBND tỉnh ban hành Quyết định số 3220/QĐ-UBND ủy quyền Giám đốc Sở Ngoại vụ quản lý và quyết định việc cho phép tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế trên địa bàn tỉnh. | Theo đó, ủy quyền Giám đốc Sở Ngoại vụ quản lý và quyết định việc cho phép tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh được quy định tại khoản 2, Điều 3, Quyết định số 06/2020/QĐ-TTg ngày 21/02/2020 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam (trừ các hội nghị, hội thảo quốc tế do UBND tỉnh chủ trì, đồng chủ trì hoặc phối hợp tổ chức). Cụ thể, các hội nghị, hội thảo quốc tế do các cơ quan, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh tổ chức; các hội nghị, hội thảo quốc tế do cơ quan, tổ chức Việt Nam hoặc nước ngoài được UBND tỉnh cho phép hoạt động trên địa bàn tỉnh tổ chức, trừ trường hợp nêu tại điểm c, khoản 2, Điều 3 Quyết định số 06/2020/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp các đơn vị chức năng cho ý kiến đối với việc tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế tại tỉnh Bình Dương thuộc thẩm quyền cho phép của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Đồng thời, Giám đốc Sở Ngoại vụ chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung được ủy quyền trong việc quản lý và quyết định việc cho phép tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế trên địa bàn tỉnh. Đối với các hội nghị, hội thảo quốc tế không thuộc phạm vi ủy quyền, Sở Ngoại vụ căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thẩm định, tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định theo thẩm quyền. Thời hạn ủy quyền kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành (08/11/2024) đến hết ngày 31/12/2025. Quyết định số 3220/QĐ-UBND | 11/26/2024 2:00 PM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | Bình Dương, ủy quyền Giám đốc Sở Ngoại vụ, Quyết định số 06/2020/QĐ-TTg | 157-uy-quyen-giam-doc-so-ngoai-vu-quan-ly-va-quyet-dinh-viec-cho-phep-to-chuc-hoi-nghi-hoi-thao-quoc-t | Thông tin chỉ đạo, điều hành | False | | Phượng Châu | 0.00 | 121,000 | 0.00 | 121000 | | | | Chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2025 | Chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2025 | TTĐT - UBND tỉnh ban hành Quyết định số 3953/QĐ-UBND về việc giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2025. | Theo đó, có 36 chỉ tiêu tổng hợp phát triển kinh tế - xã hội, môi trường, đô thị năm 2025. Cụ thể, Tổng sản phẩm (GRDP) trong tỉnh tăng từ 10% trở lên; GRDP bình quân đầu người khoảng 195 triệu đồng/năm. Trong cơ cấu kinh tế, công nghiệp - xây dựng chiếm 65,01%, dịch vụ chiếm 25,20%, nông - lâm nghiệp - thủy sản chiếm 2,61%. Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) tăng trên 9,7%. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng 13% - 14%. Tổng kim ngạch xuất khẩu tăng 9 - 10%; tổng kim ngạch nhập khẩu tăng 9 - 10%. Tổng thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn đạt 80.725 tỷ đồng; tổng chi cân đối ngân sách địa phương đạt 52.488 tỷ đồng. Thu hút vốn trực tiếp đầu tư nước ngoài 1,8 tỷ đô la Mỹ. Tạo việc làm trong năm: 35.000 lao động. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 85%, trong đó có bằng cấp chứng chỉ đạt 35%. Tỷ lệ xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí quốc gia về y tế xã đạt 100%. Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều của tỉnh đạt dưới 1%. Tỷ lệ dân số tham gia Bảo hiểm y tế đạt 95%. Tỷ lệ trường công lập đạt chuẩn quốc gia đạt 90,31%. Số bác sĩ/vạn dân đạt 10 bác sĩ; số giường bệnh/vạn dân đạt 27 giường bệnh. Tỷ lệ hộ dân trên địa bàn được sử dụng điện đạt 99,99%. Tỷ lệ hộ dân được cấp nước sạch, hợp vệ sinh đạt 99,7%. Quyết định số 3953/QĐ-UBND | 1/8/2025 3:00 PM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | Bình Dương, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, năm 2025 | 318-chi-tieu-phat-trien-kinh-te-xa-hoi-nam-202 | Thông tin chỉ đạo, điều hành | True | | Phượng Châu | 0.00 | 121,000 | 0.00 | 121000 | | | | Kế hoạch tổ chức họp báo của UBND tỉnh Bình Dương năm 2024 | Kế hoạch tổ chức họp báo của UBND tỉnh Bình Dương năm 2024 | TTĐT - UBND tỉnh ban hành Kế hoạch tổ chức họp báo năm 2024. | Theo đó, họp báo của UBND tỉnh với các cơ quan thông tấn, báo chí được tổ chức trong các trường hợp: Họp báo định kỳ thông tin tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh được tổ chức một tháng một lần; họp báo định kỳ thông tin tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh kết hợp với hội nghị giao ban báo chí tổ chức định kỳ 6 tháng, năm theo đề nghị của Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Hội Nhà báo tỉnh; họp báo đột xuất, chuyên đề về sự kiện quan trọng hoặc thông tin, tuyên truyền đối với những vấn đề phức tạp, nhạy cảm diễn ra trên địa bàn tỉnh theo yêu cầu của Chủ tịch UBND tỉnh. Thời gian tối đa của mỗi lần họp báo là một buổi. Họp báo định kỳ được tổ chức sau phiên họp UBND tỉnh đánh giá tình hình phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh của tháng đó. Trường hợp không tổ chức họp báo đúng định kỳ vì lý do khách quan thì Văn phòng UBND tỉnh tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thời gian cụ thể khác. Trường hợp không thể tổ chức họp báo được trong tháng, Văn phòng UBND tỉnh sẽ cung cấp thông tin cho báo chí trên Cổng Thông tin điện tử tỉnh tại địa chỉ www.binhduong.gov.vn. Họp báo định kỳ hàng tháng do Chủ tịch UBND tỉnh chủ trì. Trường hợp Chủ tịch UBND tỉnh có lịch công tác khác, không chủ trì được thì ủy quyền hoặc giao nhiệm vụ cho Phó Chủ tịch UBND tỉnh, Chánh Văn phòng UBND tỉnh thực hiện. Họp báo định kỳ thông tin tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh kết hợp với hội nghị giao ban báo chí do lãnh đạo UBND tỉnh, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Hội Nhà báo tỉnh cùng chủ trì. Trường hợp họp báo đột xuất, tùy theo sự việc, sự kiện diễn ra tại địa phương, UBND tỉnh cử người chủ trì họp báo phù hợp. Nội dung họp báo định kỳ hằng tháng là thông tin về tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh được thông qua tại phiên họp đánh giá tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tháng đó và các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm trong thời gian tới; trả lời các vấn đề báo chí quan tâm. Nội dung họp báo định kỳ thông tin tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh kết hợp với hội nghị giao ban báo chí có thêm nội dung theo đề nghị của Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Hội Nhà báo tỉnh. Nội dung họp báo đột xuất, chuyên đề là thông báo về sự kiện, sự việc có tính chất quan trọng, cần cung cấp thông tin chính thức từ phía cơ quan có thẩm quyền về sự kiện, sự việc đó. Kế hoạch | 5/17/2024 10:00 AM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | Kế hoạch, tổ chức, họp báo, UBND tỉnh, Bình Dương, năm 2024 | 240-ke-hoach-to-chuc-hop-bao-cua-ubnd-tinh-binh-duong-nam-202 | Thông tin chỉ đạo, điều hành | False | | Đoan Trang | 536.00 | 121,000 | 0.00 | 121000 | 0 | | | Kế hoạch thực hiện Chương trình của Tỉnh ủy về tiếp tục phát triển dịch vụ chất lượng cao giai đoạn 2016-2020 | Kế hoạch thực hiện Chương trình của Tỉnh ủy về tiếp tục phát triển dịch vụ chất lượng cao giai đoạn 2016-2020 |
TTĐT - Ngày
24-11, UBND tỉnh ban hànhKế hoạch số 3242/QĐ-UBNDthực hiện Chương trình số
24-CTr/TU ngày 16/8/2016 của Tỉnh ủy về tiếp tục phát triển dịch vụ chất lượng
cao phục vụ phát triển công nghiệp và đô thị tỉnh Bình Dương, giai đoạn 2016-2020. |
Kế
hoạch xác định cụ thể nội dung công việc, tiến độ trách nhiệm của các sở, ban,
ngành, huyện, thị xã, thành phố trong việc triển khai thực hiện Chương trình số
24-CTr/TU ngày 16/8/2016 của Tỉnh ủy. Theo đó, giao Sở Giao thông Vận tải, Sở
Xây dựng, Sở Công thương, Sở Nội vụ, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Cục Thống kê tỉnh, Sở Y tế, các huyện, thị xã, thành phố triển khai
thực hiện, xây dựng một số giải pháp, chính sách có tính cấp bách. Sở Y tế, Sở
Xây dựng, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, Sở Nội vụ,
Sở Tài chính, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Công an tỉnh, Sở Công Thương, Sở
Khoa học và Công nghệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng các đề án, quy định,
chính sách trọng điểm. Căn
cứ Chương trình số 24-Ctr/TU ngày 16/08/2016 của Tỉnh ủy và các công việc được
UBND tỉnh giao, từng sở, ngành, huyện, thị, thành phố chủ động xây dựng kế hoạch
thực hiện theo lĩnh vực, nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Kế hoạch thực hiện phải
được thông qua cấp Ủy và ban hành thực hiện trong nội bộ ngành, địa phương trước
15/12/2016, đồng thời gửi về UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thống kê và
sở, ngành, đoàn thể liên quan. Đối với những vướng mắc, khó khăn trong phát triển
dịch vụ chất lượng cao ngoài thẩm quyền được giao hoặc các đề xuất, kiến nghị
(nếu có), các sở, ngành, địa phương có văn bản báo cáo UBND tỉnh trước
31/12/2016. Giao
Sở Kế hoạch và Đầu tư làm đầu mối theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn các sở, ngành,
huyện, thị xây dựng kế hoạch thực hiện, định kỳ hằng năm tổng hợp báo cáo tình
hình thực hiện Chương trình cho UBND tỉnh.
| 11/24/2016 4:00 PM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | Kế hoạch, thực hiện, Chương trình số 24-CTr/TU ngày 16/8/2016 của Tỉnh ủy, phát triển, dịch vụ, chất lượng cao, giai đoạn 2016-2020 | 927-ke-hoach-thuc-hien-chuong-trinh-cua-tinh-uy-ve-tiep-tuc-phat-trien-dich-vu-chat-luong-cao-giai-doan-2016-202 | Thông tin chỉ đạo, điều hành | False | | Phương Chi | 0.00 | 121,000 | 0.50 | 121000 | 60,500 | | | Kiểm tra, giám sát thực hiện quy định về hóa đơn điện tử đối với hoạt động kinh doanh, bán lẻ xăng dầu | Kiểm tra, giám sát thực hiện quy định về hóa đơn điện tử đối với hoạt động kinh doanh, bán lẻ xăng dầu | TTĐT - UBND tỉnh ban hành văn bản triển khai thực hiện chỉ đạo của Bộ Tài chính tăng cường công tác kiểm tra, giám sát thực hiện quy định về hóa đơn điện tử (HĐĐT) từng lần bán hàng đối với hoạt động kinh doanh, bán lẻ xăng dầu. | Theo đó, đề nghị các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và cơ quan, đơn vị có liên quan phối hợp chặt chẽ, thường xuyên với Cục Thuế tỉnh để tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả nội dung chỉ đạo của Bộ Tài chính tại Công văn số 12311/BTC-TCT ngày 11/11/2024. Công văn số 12311/BTC-TCT ngày 11/11/2024 của Bộ Tài chính nêu rõ: Ngày 23/09/2024, Thủ tướng Chính phủ ban hành Công điện số 99/CĐ-TTg về việc tiếp tục thực hiện các giải pháp đảm bảo cung ứng xăng dầu cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng của người dân, doanh nghiệp, trong đó có giao nhiệm vụ cho Bộ trưởng Bộ Tài chính và Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tăng cường công tác kiểm tra giám sát, yêu cầu các cửa hàng bán lẻ xăng dầu, thương nhân kinh doanh xăng dầu thực hiện nghiêm quy định về HĐĐT theo từng lần bán hàng và kết nối dữ liệu với cơ quan thuế; kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm theo quy định các hành vi vi phạm quy định về kinh doanh xăng dầu, HĐĐT. Bộ Tài chính đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tiếp tục quan tâm chỉ đạo thực hiện một số nội dung trọng tâm: Chỉ đạo các cơ quan, ban ngành tại địa phương (Công Thương, Công an, Thông tin và Truyền thông, Kế hoạch và Đầu tư, Khoa học và Công nghệ,...) phối hợp chặt chẽ với cơ quan thuế các cấp thành lập các Đoàn/Tổ kiểm tra liên ngành thực hiện kiểm tra thường xuyên hoặc đột xuất việc chấp hành quy định về kinh doanh xăng dầu, quy định về quản lý, sử dụng HĐĐT từng lần bán hàng tại từng doanh nghiệp, cửa hàng kinh doanh bán lẻ xăng dầu trên địa bàn theo đúng quy định. Chỉ đạo Sở Thông tin và Truyền thông, các đài, báo tại địa phương phối hợp với cơ quan thuế đẩy mạnh và đa dạng hóa các biện pháp, giải pháp tuyên truyền đến người tiêu dùng, các đơn vị kinh doanh, bán lẻ xăng dầu trên địa bàn hiểu rõ để nâng cao nhận thức và ý thức chấp hành pháp luật trong hoạt động kinh doanh xăng dầu, quy định về xuất HĐĐT theo từng lần bán hàng tại Nghị định số 123/2020/NĐ-CP, các hình thức xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về lập hóa đơn khi bán hàng hóa tại Nghị định số 125/2020/NĐ- CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ để nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước trong công tác quản lý thuế. Văn bản | 11/21/2024 4:00 PM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | Bình Dương, kinh doanh, bán lẻ xăng dầu | 69-kiem-tra-giam-sat-thuc-hien-quy-dinh-ve-hoa-don-dien-tu-doi-voi-hoat-dong-kinh-doanh-ban-le-xang-da | Thông tin chỉ đạo, điều hành | True | | Phượng Châu | 0.00 | 121,000 | 0.00 | 121000 | | | | Bình Dương: Tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa | Bình Dương: Tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa | TTĐT - UBND tỉnh ban hành Kế hoạch số 7099/KH-UBND thực hiện Nghị quyết số 111/NQ-CP ngày 22/7/2024 của Chính phủ và Chương trình số 111-CTr/TU ngày 17/3/2023 của Tỉnh ủy về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. | Theo đó, phấn đấu đến năm 2030, Bình Dương trở thành thành phố trực thuộc Trung ương; là một trong những trung tâm phát triển năng động, toàn diện của khu vực Đông Nam Á; dẫn đầu về khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo, trung tâm công nghiệp dịch vụ hiện đại; hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và hệ thống đô thị phát triển đồng bộ, hiện đại, thông minh, bền vững theo mô hình tăng trưởng xanh, thích ứng với biến đổi khí hậu, môi trường sinh thái được bảo vệ. Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, cơ cấu lại các ngành kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng. Trong đó, ngành dịch vụ được cơ cấu lại đồng bộ, hiệu quả trên nền tảng công nghệ hiện đại, công nghệ số với chất lượng hiệu quả và năng lực cạnh tranh được nâng cao, hình thành nhiều ngành dịch vụ mới, có giá trị gia tăng cao, đóng góp tỉ trọng ngày càng cao trong cơ cấu kinh tế (GRDP) của tỉnh. Nông nghiệp phát triển nhanh, bền vững theo hướng sinh thái, ứng dụng các thành tựu khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo để nâng cao chất lượng tăng trưởng; phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu xây dựng Bình Dương phát triển bền vững theo hướng đô thị thông minh, văn minh, hiện đại. Tập trung phát triển hạ tầng giao thông đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo hướng đô thị hóa, xây dựng thành phố thông minh Bình Dương. Tầm nhìn đến năm 2045, xây dựng Bình Dương trở thành trung tâm đô thị, công nghiệp, dịch vụ hiện đại, mang tầm khu vực và quốc tế, là một trong những đầu tàu thúc đẩy phát triển kinh tế quốc gia với động lực tăng trưởng chính là công nghiệp, dịch vụ, đổi mới sáng tạo, có cơ sở kinh tế vững chắc, sức cạnh tranh cao; người dân được hưởng thụ chất lượng cuộc sống cao, có mức thu nhập tương đương các nước phát triển. Kế hoạch tập trung thực hiện một số nhiệm vụ, giải pháp: Ðổi mới tư duy, nhận thức, hoàn thiện thể chế, chính sách thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa; xây dựng nền công nghiệp vững mạnh, tự lực, tự cường; nâng cao năng lực ngành Xây dựng; cơ cấu lại ngành dịch vụ dựa trên nền tảng khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo và nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa; phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại; thúc đẩy đô thị hóa nhanh và bền vững, gắn kết chặt chẽ và tạo động lực cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước... Giao Sở Công Thương chủ trì theo dõi, giám sát tình hình thực hiện Kế hoạch; thường xuyên cập nhật tình hình mới và chỉ đạo của Trung ương để tham mưu điều chỉnh, bổ sung các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp thực hiện, phù hợp quá trình phát triển của tỉnh. Kế hoạch số 7099/KH-UBND | 12/23/2024 10:00 AM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | Bình Dương, Nghị quyết số 111/NQ-CP, công nghiệp hóa, hiện đại hóa | 7-binh-duong-tiep-tuc-day-manh-cong-nghiep-hoa-hien-dai-ho | Thông tin chỉ đạo, điều hành | False | | Phượng Châu | 0.00 | 121,000 | 0.00 | 121000 | | | | Phát triển các loại hình dịch vụ, sản phẩm y dược cổ truyền phục vụ khách du lịch | Phát triển các loại hình dịch vụ, sản phẩm y dược cổ truyền phục vụ khách du lịch | TTĐT - UBND tỉnh chỉ đạo triển khai thực hiện Đề án phát triển các loại hình dịch vụ, sản phẩm y dược cổ truyền phục vụ khách du lịch đến năm 2030 của Bộ Y tế. | Theo đó, các sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thành phố nghiên cứu nội dung, đề nghị của Bộ Y tế tại Quyết định số 2951/QĐ-BYT ngày 21/7/2023, căn cứ các quy định hiện hành và tình hình thực tế để xem xét, triển khai thực hiện theo thẩm quyền; trường hợp vượt thẩm quyền, báo cáo, tham mưu UBND tỉnh xem xét, quyết định. Cụ thể, tập trung hoàn thiện cơ chế, chính sách liên quan đến y dược cổ truyền phục vụ khách du lịch; xây dựng 05 dòng cung ứng dịch vụ, sản phẩm y dược cổ truyền (du lịch chăm sóc sức khỏe, du lịch thẩm mỹ, du lịch dược liệu và thuốc cổ truyền, du lịch khám phá y dược cổ truyền và văn hóa bản địa, du lịch học thuật y dược cổ truyền). Bên cạnh đó, xây dựng mô hình nghỉ dưỡng kết hợp chăm sóc sức khỏe bằng y dược cổ truyền; xây dựng đội ngũ nhân lực chất lượng cao; ứng dụng công nghệ thông tin về quản lý dịch vụ, sản phẩm y dược cổ truyền; truyền thông, quảng bá về y dược cổ truyền, tuyên truyền qua phương tiện thông tin đại chúng và các sự kiện. Sở Y tế phối hợp các cơ quan, đơn vị tham mưu báo cáo của UBND tỉnh định kỳ về kết quả thực hiện Đề án gửi Bộ Y tế theo quy định. Văn bản | 8/30/2024 4:00 PM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | Phát triển, loại hình, dịch vụ, sản phẩm, y dược, cổ truyền, phục vụ, khách du lịch | 407-phat-trien-cac-loai-hinh-dich-vu-san-pham-y-duoc-co-truyen-phuc-vu-khach-du-lich | Thông tin chỉ đạo, điều hành | False | | Đoan Trang | 296.00 | 121,000 | 0.00 | 121000 | 0 | | | Đề án phát triển văn hóa đọc trong cộng đồng đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bình Dương | Đề án phát triển văn hóa đọc trong cộng đồng đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bình Dương | TTĐT - UBND tỉnh vừa ban hành Kế hoạch triển khai Đề án phát triển văn hóa đọc trong cộng đồng đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bình Dương. | Theo đó, mục tiêu Đề án đến năm 2020, có 80% học sinh, sinh viên và người học khác tại các cơ sở giáo dục được tiếp cận, sử dụng thông tin, tri thức tại các thư viện công cộng, thư viện của các cơ sở giáo dục, văn hóa; 20 - 25% người dân ở khu vực nông thôn, 15 - 20% người dân ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn được tiếp cận, sử dụng thông tin, tri thức và các dịch vụ liên quan tại các thư viện công cộng, trung tâm học tập cộng đồng…; 40 - 50% người dân có kỹ năng tiếp nhận và sử dụng thông tin, tri thức thông qua việc đọc và học tập suốt đời; đạt mức hưởng thụ bình quân sách là 05 bản/người dân và đạt 01 bản sách/người dân trong hệ thống thư viện công cộng; mỗi người dân trung bình đọc 04 cuốn sách/năm; số lượng người truy cập và sử dụng thông tin tại các thư viện đạt 5.000.000 lượt/năm… Đến năm 2030, người dân có thói quen đọc và kỹ năng tiếp cận, sử dụng thông tin, tri thức tại nơi sinh sống, học tập, công tác; các chỉ tiêu về văn hóa đọc được duy trì và phát triển; môi trường đọc tiếp tục cải thiện, hoạt động thư viện và xuất bản đáp ứng nhu cầu đọc của người dân. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các tổ chức chính trị xã hội thực hiện các giải pháp về phát triển hệ thống thư viện công cộng; đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền; xây dựng thói quen, trang bị kỹ năng và phương pháp đọc; hoàn thiện cơ chế, chính sách và đẩy mạnh xã hội hóa; nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống thư viện công cộng, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin; nâng cao chất lượng nội dung và hình thức xuất bản phẩm; mở rộng hợp tác quốc tế. | 1/5/2018 5:00 PM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | văn hoá đọc, đọc, thư viện | 66-de-an-phat-trien-van-hoa-doc-trong-cong-dong-den-nam-2020-dinh-huong-den-nam-2030-tren-dia-ban-tinh-binh-duon | Thông tin chỉ đạo, điều hành | False | | Đoan Trang | 357.00 | 121,000 | 0.40 | 121000 | 43,245,400 | | | Chấp thuận chủ trương đầu tư dự án Khu đô thị Đông An Tây | Chấp thuận chủ trương đầu tư dự án Khu đô thị Đông An Tây | TTĐT - UBND tỉnh ban hành Quyết định số 2062/QĐ-UBND chấp thuận chủ trương đầu tư dự án Khu đô thị Đông An Tây tại phường An Tây và xã Phú An, thành phố Bến Cát. | Hình thức lựa chọn nhà đầu tư: Đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo quy định pháp luật về đấu thầu. Đầu tư xây dựng khu đô thị mới dự kiến bao gồm các khu nhà ở liền kề, nhà ở biệt thự, nhà ở tái định cư dạng liền kề, nhà ở xã hội dạng liền kề (để bán, cho thuê, cho thuê mua) kết hợp với các công trình thương mại dịch vụ đơn vị ở, thương mại liền kề, thương mại dịch vụ (văn phòng làm việc, trung tâm thương mại, siêu thị, nhà hàng,...), các công trình giáo dục (trường mầm non, tiểu học, THCS, THPT), công trình y tế đồng bộ với hạ tầng kỹ thuật và hệ thống các công trình cây xanh, mặt nước; góp phần đưa quỹ đất khu vực vào khai thác có hiệu quả, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội phường An Tây, xã Phú An nói riêng và thành phố Bến Cát nói chung. Diện tích đất dự kiến sử dụng khoảng 288,84 hecta; trong đó diện tích đất, mặt bằng dự kiến sử dụng khoảng 280,44 hecta, diện tích mặt nước dự kiến sử dụng khoảng 8,4 hecta. Quy mô dân số: Dự kiến khoảng 14.300 người. Tổng số căn hộ/căn nhà dự kiến khoảng 7.100 căn. Vốn đầu tư của dự án dự kiến 13.564 tỷ đồng. Sơ bộ tổng chi phí thực hiện dự án được xác định trên cơ sở tổng mức đầu tư của dự án theo quy định pháp luật về xây dựng, không bao gồm chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư 9.913 tỷ 159 triệu đồng. Sơ bộ chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư dự kiến 3.650 tỷ 847 triệu đồng. Thời hạn thực hiện dự án: 50 năm (được tính từ ngày nhà đầu tư được cấp văn bản chấp thuận nhà đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Đối với dự án đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất thì thời hạn hoạt động của dự án được tính từ ngày nhà đầu tư được quyết định giao đất, quyết định cho thuê đất, quyết định chuyển mục đích sử dụng đất). Tiến độ thực hiện dự án: Hoàn thành đầu tư xây dựng toàn bộ dự án trong thời gian không quá 12 năm kể từ ngày cấp có thẩm quyền phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư hoặc chấp thuận nhà đầu tư. Nhà đầu tư được lựa chọn theo quy định của pháp luật có trách nhiệm lập phương án phân kỳ đầu tư hoặc phân chia dự án thành phần và được thể hiện tại đồ án quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 đảm bảo hiệu quả đầu tư, tính khả thi, phù hợp quy hoạch các cấp và được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Để mời gọi nhà đầu tư có đủ năng lực và kinh nghiệm thực hiện dự án, UBND tỉnh Bình Dương đã ban hành Quyết định số 2112/QĐ-UBND ngày 18/7/2024 về việc phê duyệt yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm nhà đầu tư đăng ký thực hiện Dự án khu đô thị Đông An Tây. Trong đó yêu cầu cụ thể về năng lực tài chính, kinh nghiệm thực hiện dự án tương tự.
Quyết định 2062/QĐ-UBND, Quyết định 2112/QĐ-UBND
| 7/19/2024 6:00 PM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | Chấp thuận, chủ trương, đầu tư, dự án, Khu đô thị, Đông An Tây, phường An Tây, xã Phú An, thành phố Bến Cát | 605-chap-thuan-chu-truong-dau-tu-du-an-khu-do-thi-dong-an-ta | Thông tin chỉ đạo, điều hành | True | | Đoan Trang | 558.00 | 121,000 | 0.00 | 121000 | 0 | | | Đơn giá sản xuất chương trình phát thanh, truyền hình | Đơn giá sản xuất chương trình phát thanh, truyền hình | TTĐT - UBND tỉnh ban hành Quyết định số 55/QĐ-UBND về đơn giá sản xuất chương trình phát thanh, truyền hình trên
địa bàn tỉnh. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày 12/01/2024. | Theo đó, đối tượng áp dụng là các cơ quan, tổ chức sử dụng ngân sách Nhà nước (NSNN) để sản xuất chương trình phát thanh, truyền hình (PTTH); các cơ quan báo chí được cấp phép hoạt động PTTH sử dụng NSNN để sản xuất chương trình PTTH; các cơ quan, tổ chức khác có liên quan đến sản xuất chương trình PTTH sử dụng NSNN. Đơn giá được xây dựng theo mức lương cơ sở là 1.490.000 đồng. Khi có sự điều chỉnh về lương cơ sở, mức đóng Bảo hiểm xã hội, đơn giá điều chỉnh theo công thức: Chi phí nhân công (mới) = Chi phí nhân công trong đơn giá x hệ số K. Trong đó, hệ số K = Lương cơ sở/1.490.000. Trường hợp đơn giá sản xuất chương trình PTTH đã ban hành có 2 nấc thời lượng mà việc sản xuất chương trình thực tế có cùng thể loại nhưng có thời lượng khác và nằm giữa 2 nấc thời lượng trong bảng đơn giá thì được tính bằng công thức nội suy: G = gl + (g2-gl) x (B-b1): (b2-b1). Trong đó: G là đơn giá sản xuất chương trình tương ứng với thời lượng B; B: Thời lượng của chương trình cần xác định giá; bl: Thời lượng tại cận dưới liền kề với thời lượng B; b2: Thời lượng tại cận trên liền kề với thời lượng B; gl: Đơn giá sản xuất chương trình tại b1; g2: Đơn giá sản xuất chương trình tại b2; Trường hợp đơn giá sản xuất thể loại chương trình đã ban hành chỉ có một thời lượng hoặc thời lượng của chương trinh sản xuất ngoài khoảng thời lượng tối thiểu hoặc tối đa trong thể loại thì áp dụng tính đơn giá bình quân theo phút, theo thời lượng: G =(g1:b1)x B. Trong đó: G: Đơn giá sản xuất chương trình cần xác định theo thời lượng thực tế; g1: Đơn giá đã quy định cho sản xuất chương trình có thời lượng gần nhất với thời lượng chương trình sản xuất; bl: Thời lượng chương trình có trong đơn giá tương ứng với đơn giá g1; B: Thời lượng chương trình thực tế sản xuất cần xác định đơn giá. Trường hợp đối với những thể loại chương trình PTTH có yêu cầu kỹ thuật, sản xuất mang tính đặc thủ riêng... khác với quy định trong đơn giá sản xuất chương trình PTTH, căn cứ vào yêu cầu kỹ thuật (tiêu chuẩn kỹ thuật), biện pháp, điều kiện sản xuất và phương pháp xây dựng đơn giả theo quy định, hướng dẫn của Sở Thông tin và Truyền thông và các đơn vị liên quan để lập đơn giá bổ sung trình cơ quan có thẩm quyền theo quy định hiện hành. Trung tâm Văn hóa, Thể thao và Truyền thanh, Đài Truyền thanh các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh áp dụng đơn giá không vượt quá 70% đơn giá ban hành. Đơn giá sản xuất chương trình PTTH sử dụng NSNN ban hành tại Quyết định này là giá tối đa. Căn cứ tình hình thực tế, thủ trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quy định cụ thể đơn giá sản xuất chương trình PTTH nhưng không được vượt quá đơn giá ban hành tại Quyết định này. Quyết định | 1/29/2024 3:00 PM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | | 865-don-gia-san-xuat-chuong-trinh-phat-thanh-truyen-hin | Thông tin chỉ đạo, điều hành | False | | Thảo Lam | 0.00 | 121,000 | 0.00 | 121000 | | | | Đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số giai đoạn 2017 - 2020, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bình Dương | Đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số giai đoạn 2017 - 2020, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bình Dương | TTĐT - UBND tỉnh vừa ban hành Kế hoạch về việc đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số giai đoạn 2017 – 2020, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bình Dương. | Theo đó, đối tượng thụ hưởng là người dân tộc thiểu số, trong đó ưu tiên dân tộc Gia Rai, XTiêng, Khơ Mú, Khmer, Ba Na, Gaglai, Thái và các dân tộc khác theo Nghị quyết số 52/NĐ-CP của Chính phủ. Kế hoạch đề ra các chỉ tiêu về nâng cao thể lực; phát triển trí lực; nâng cao kiến thức xã hội, kỹ năng sống, kỹ năng lao động và thông tin thị trường. Cụ thể, đến năm 2020, giảm tỷ suất tử vong trẻ em dưới 1 tuổi người dân tộc thiểu số còn 6%, nâng tuổi thọ bình quân của người dân tộc thiểu số lên 75 tuổi, 90% trẻ em trong độ tuổi mẫu giáo được chăm sóc và giáo dục tại các cơ sở giáo dục mầm non, tỷ lệ học sinh người dân tộc thiểu số đi học đúng tuổi bậc tiểu học là 100%, 60% số lao động người dân tộc thiểu số trong độ tuổi từ 18 đến 35 tuổi được cung cấp thông tin thị trường lao động, việc làm… Các sở, ban, ngành phối hợp với Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh, các đoàn thể chính trị - xã hội, UBND các huyện, thị xã, thành phố đầu tư cơ sở vật chất cho các trường phổ thông vùng đông dân tộc, các trường có nhiều học sinh dân tộc thiểu số theo học; phát triển đội ngũ giáo viên người dân tộc thiểu số; chăm sóc, hỗ trợ cho phụ nữ dân tộc thiểu số nghèo cư trú ở vùng sâu, vùng xa khi sinh con theo đúng chính sách dân số; mở rộng dịch vụ tư vấn và khám sức khỏe tiền hôn nhân miễn phí cho thanh niên dân tộc thiểu số, quản lý thai, khám thai định kỳ, bổ sung vi chất cần thiết cho bà mẹ người dân tộc thiểu số trong giai đoạn mang thai; xây dựng chương trình, giáo trình, tài liệu và thời gian đào tạo các chương trình giáo dục nghề nghiệp phù hợp với trình độ, văn hóa, ngôn ngữ của đồng bào dân tộc thiểu số và đặc điểm của tỉnh; tăng cường cung cấp thông tin thị trường lao động, đẩy mạnh và mở rộng công tác tư vấn, hướng nghiệp, giới thiệu việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số… | 11/9/2017 9:00 AM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | dân tộc thiểu số | 636-day-manh-phat-trien-nguon-nhan-luc-cac-dan-toc-thieu-so-giai-doan-2017-2020-dinh-huong-den-nam-2030-tren-dia-ban-tinh-binh-duon | Thông tin chỉ đạo, điều hành | False | | Đoan Trang | 457.00 | 121,000 | 0.50 | 121000 | 55,357,500 | | | Bình Dương thí điểm thành lập Trung tâm Phục vụ hành chính công một cấp | Bình Dương thí điểm thành lập Trung tâm Phục vụ hành chính công một cấp | TTĐT - UBND tỉnh ban hành Quyết định số 3157/QĐ-UBND phê duyệt Đề án "Thí điểm thành lập Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Bình Dương". | Theo đó, mục tiêu của Đề án nhằm xây dựng và tổ chức thí điểm mô hình Trung tâm Phục vụ hành chính công một cấp trực thuộc UBND tỉnh, vận hành trên cơ sở Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính (TTHC) tỉnh kết nối với Cổng dịch vụ công Quốc gia, các Cơ sở dữ liệu Quốc gia, Cơ sở dữ liệu chuyên ngành, các hệ thống nền tảng dùng chung. Thông qua việc thí điểm mô hình Trung tâm Phục vụ hành chính công một cấp để đánh giá, đề xuất việc nhân rộng mô hình và hoàn thiện các quy định của pháp luật về tổ chức và hoạt động của các Bộ phận Một cửa hiện nay. Thực hiện hiệu quả việc số hóa, khai thác, tái sử dụng dữ liệu đã được số hóa, đạt mục tiêu 100% hồ sơ tiếp nhận được số hóa trước khi giải quyết, 100% hồ sơ TTHC đã giải quyết thành công được lưu trữ và có giá trị tái sử dụng; không yêu cầu khai, nộp những thông tin, giấy tờ cơ quan nhà nước đã có và quản lý ở dạng điện tử. Nâng cao chất lượng phục vụ, mức độ hài lòng của tổ chức, cá nhân trong tiếp cận, thực hiện TTHC đạt tối thiểu 95%, trong đó 100% hồ sơ TTHC đều được công khai, minh bạch quá trình tiếp nhận, giải quyết để tổ chức, cá nhân có thể theo dõi, giám sát, đánh giá; bảo đảm trải nghiệm dịch vụ giữa các Bộ phận Một cửa thống nhất, đồng bộ… Giao Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện Đề án hiệu quả, đảm bảo theo quy định của pháp luật. Trong quá trình thực hiện, đánh giá kết quả theo từng giai đoạn và tham mưu UBND tỉnh điều chỉnh Đề án phù hợp với tình hình thực tế. Quyết định số 3157/QĐ-UBND | 11/14/2024 10:00 AM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | Bình Dương, Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Bình Dương | 949-binh-duong-thi-diem-thanh-lap-trung-tam-phuc-vu-hanh-chinh-cong-mot-cap | Thông tin chỉ đạo, điều hành | True | | Phượng Châu | 0.00 | 121,000 | 0.00 | 121000 | | | | Đến năm 2025, phấn đấu tỷ trọng dịch vụ chiếm 28% trong cơ cấu kinh tế | Đến năm 2025, phấn đấu tỷ trọng dịch vụ chiếm 28% trong cơ cấu kinh tế | TTĐT - UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình số 20/CTr-TU ngày 31/5/2021 của Tỉnh ủy về tập trung phát triển các ngành dịch vụ chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu phát triển công nghiệp, đô thị theo hướng văn minh, hiện đại giai đoạn 2021-2025, định hướng 2025-2030 và tầm nhìn đến năm 2045 (gọi tắt là Kế hoạch). | Theo đó, mục tiêu cụ thể của Kế hoạch là trong giai đoạn 2021-2025, phấn đấu tỷ trọng dịch vụ trong cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch đúng định hướng, đến năm 2025 chiếm 28%. Tốc độ tăng trưởng giá trị gia tăng ngành dịch vụ bình quân hàng năm khoảng 11%. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng bình quân khoảng 14 – 15%/năm. Xây dựng và phát triển hạ tầng công nghệ thông tin, truyền thông, khoa học công nghệ đáp ứng phát triển chính quyền số, kinh tế số, xã hội số, tạo động lực cho phát triển chung của tỉnh, góp phần rút ngắn thời gian hoàn thành mục tiêu xây dựng thành phố thông minh, triển khai thí điểm mạng 5G trên địa bàn tỉnh… Định hướng giai đoạn 2025 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045, Bình Dương tiếp tục là địa phương điển hình về phát triển kinh tế tri thức với hệ thống các trung tâm thương mại cao cấp, trung tâm tài chính hiện đại, trung tâm hậu cần dịch vụ kho vận logistics, các dịch vụ khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo mang tầm khu vực, các dịch vụ an sinh xã hội đáp ứng tốt nhu cầu của địa phương và cả Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Ngành dịch vụ được hiện đại hóa với cơ cấu cân đối, hợp lý, có hệ thống phân phối phát triển đồng bộ, chuyên nghiệp, vừa mở rộng về quy mô và phạm vi, vừa tham gia có chiều sâu vào phát triển sản xuất và tiêu dùng. Khuyến khích chuyển đổi công năng các khu, cụm công nghiệp và các dự án đầu tư sản xuất công nghiệp ở các đô thị phía Nam của tỉnh thành các Khu công nghiệp công nghệ cao, các khu đô thị, thương mại, dịch vụ cao cấp, hiện đại. Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với các sở, ban, ngành triển khai thực hiện các nội dung cụ thể của Kế hoạch, trong đó tập trung vào 05 nhiệm vụ và giải pháp: Rà soát, quy hoạch không gian, quỹ đất nhằm phục vụ phát triển dịch vụ chất lượng cao; tạo lập môi trường thuận lợi để thúc đẩy phát triển các ngành dịch vụ phục vụ quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa của tỉnh; phát triển dịch vụ khoa học công nghệ, thông tin truyền thông làm nền tảng cho phát triển chính quyền số, kinh tế số gắn với Vùng đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh; phát triển các dịch vụ an sinh xã hội theo hướng chuyên sâu và chất lượng cao và một số nhiệm vụ giải pháp khác cần tập trung thực hiện. Kế hoạch | 8/23/2021 9:00 PM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | Đến năm 2025, phấn đấu, tỷ trọng, dịch vụ, chiếm, 28%, cơ cấu. kinh tế | 322-den-nam-2025-phan-dau-ty-trong-dich-vu-chiem-28-trong-co-cau-kinh-t | Thông tin chỉ đạo, điều hành | False | | Đoan Trang | 552.00 | 121,000 | 0.00 | 121000 | 0 | | | Tăng cường truyền thông về giáo dục nghề nghiệp | Tăng cường truyền thông về giáo dục nghề nghiệp | TTĐT - UBND tỉnh ban hành Kế hoạch số 5375/KH-UBND truyền thông về giáo dục nghề nghiệp (GDNN) trên địa bàn tỉnh năm 2024. | Theo đó, Kế hoạch được triển khai nhằm đảm bảo nguồn lực cần thiết cho công tác truyền thông về GDNN; thực hiện xã hội hóa công tác truyền thông về GDNN. Các nguồn lực truyền thông về GDNN trong các chương trình mục tiêu, chương trình mục tiêu quốc gia được sử dụng hiệu quả. Đối tượng tuyên truyền là học sinh THCS, THPT và gia đình; lao động nông thôn; lao động trong doanh nghiệp, hợp tác xã; thanh niên hoàn thành nghĩa vụ Công an, nghĩa vụ Quân sự; học sinh, sinh viên đang theo học tại các cơ sở GDNN; sinh viên, học viên các cơ sở giáo dục đại học; các doanh nghiệp FDI, người sử dụng lao động, doanh nghiệp trong nền kinh tế; cơ quan quản lý Nhà nước về GDNN, cơ quan chủ quản của các cơ sở GDNN... Nội dung truyền thông cần phản ánh đầy đủ, chân thực, kịp thời các hoạt động của GDNN; làm nổi bật thông điệp "Đồng hành nâng tầm kỹ năng lao động - Vì một Việt Nam thịnh vượng", "Giáo dục nghề nghiệp: Thực học - Thực hành - Vững khởi nghiệp, sáng tương lai", "Tương lai tươi sáng cùng giáo dục nghề nghiệp". Song song đó, thực hiện đa dạng hóa các hoạt động, nội dung truyền thông phục vụ công tác tuyển sinh - đào tạo, đẩy mạnh cung ứng nhân lực có kỹ năng nghề cho quá trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội; tạo môi trường số kết nối, gắn kết GDNN với doanh nghiệp. Tổ chức các chương trình, sự kiện, cuộc thi, giải thưởng, danh hiệu nhằm tôn vinh người học, nhà giáo, người dạy nghề, cán bộ quản lý, người sử dụng lao động, lao động có kỹ năng nghề, học sinh, sinh viên, các tổ chức có nhiều thành tích, đóng góp cho hoạt động GDNN và các điển hình tiêu biểu, mô hình khởi nghiệp thành công từ GDNN. Kế hoạch số 5375/KH-UBND | 9/27/2024 4:00 PM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | Bình Dương, giáo dục nghề nghiệp | 843-tang-cuong-truyen-thong-ve-giao-duc-nghe-nghie | Thông tin chỉ đạo, điều hành | False | | Phượng Châu | 0.00 | 121,000 | 0.00 | 121000 | | | | Triển khai công tác phòng cháy, chữa cháy năm 2024 | Triển khai công tác phòng cháy, chữa cháy năm 2024 | TTĐT - Ban Chỉ đạo phòng cháy, chữa cháy (PCCC) và cứu nạn, cứu hộ (CNCH) tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai công tác PCCC và CNCH trên địa bàn tỉnh năm 2024. | Theo đó, các sở, ban, ngành, địa phương tiếp tục rà soát theo dõi, kiểm tra, giám sát và đôn đốc thực hiện đảm bảo tiến độ, chất lượng các nội dung chỉ đạo của UBND tỉnh về công tác PCCC và CNCH. Xây dựng kế hoạch tăng cường công tác PCCC rừng trên địa bàn tỉnh, nhất là trong mùa hanh khô năm 2024, trong đó chú trọng công tác tuyên truyền, kiểm tra an toàn PCCC, bố trí lực lượng thường trực bảo vệ rừng và xây dựng kế hoạch tổ chức thực tập phương án PCCC rừng đối với các rừng phòng hộ, rừng di tích lịch sử Kiến An. Chủ động phát hoang cây cỏ khô, các bãi phế liệu ở các khu đất trống trong và ngoài các khu cụm công nghiệp để phòng ngừa cháy, nổ trong mùa hanh khô. Song song đó, tiếp tục thực hiện các biện pháp nghiệp vụ về PCCC và CNCH; rà soát biên soạn hoàn thiện cụ thể các chuyên đề, nội dung để tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục kiến thức pháp luật về PCCC, thoát nạn, cảnh báo nguy cơ cháy, nổ trên các phương tiện thông tin đại chúng; duy trì tổ chức các buổi tuyên truyền trực tiếp tại các cơ sở, khu dân cư, trường học, các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh; tăng cường công tác thường trực 24/24 giờ của lực lượng Cảnh sát PCCC và CNCH, lực lượng dân phòng, lực lượng PCCC chuyên ngành, cơ sở; tăng cường năng lực, các trang thiết bị chuyên dụng để chuẩn bị sẵn sàng về lực lượng, phương tiện kịp thời xử lý các tình huống cháy, nổ và sự cố, tai nạn xảy ra ngay từ khi mới phát sinh Đặc biệt, thực hiện nghiêm các quy định về thẩm định, cấp phép xây dựng, cấp phép kinh doanh đối với các dự án, công trình thuộc đối tượng thẩm duyệt, thiết kế về PCCC; thực hiện chặt chẽ quy trình, quy định về thẩm duyệt thiết kế và nghiệm thu an toàn PCCC đối với các dự án, công trình, đặc biệt là các cơ sở chuyển đổi công năng có nguy cơ cháy, nổ cao, cơ sở có tập trung đông người như vũ trường, quán bar, karaoke, nhà cao tầng,... Tiếp tục tăng cường kiểm tra điều kiện bảo đảm an toàn PCCC tại các cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ trường, giám sát chặt chẽ, tuyệt đối không để các cơ sở đang thi hành quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ hoạt động nhưng lén lút hoạt động khi chưa đảm bảo các điều kiện về an toàn PCCC và các điều kiện thoát nạn. Kế hoạch | 3/29/2024 5:00 PM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | Triển khai, công tác, phòng cháy, chữa cháy, năm 2024 | 481-trien-khai-cong-tac-phong-chay-chua-chay-nam-202 | Thông tin chỉ đạo, điều hành | False | | Đoan Trang | 509.00 | 121,000 | 0.00 | 121000 | 0 | | | Kiểm soát quyền lực, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án | Kiểm soát quyền lực, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án | TTĐT - UBND tỉnh ban hành Kế hoạch số 6726/KH-UBND triển khai Quyết định số 714/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Quy định số 132-QĐ/TW của Bộ Chính trị về kiểm soát quyền lực, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án. | Theo đó, Kế hoạch đề ra nhiệm vụ trọng tâm: Quán triệt, phổ biến Quy định số 132-QĐ/TW của Bộ Chính trị; nâng cao nhận thức, trách nhiệm về kiểm soát quyền lực, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong hoạt động tố tụng, thi hành án và hoạt động khác có liên quan. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị, thành viên tập thể lãnh đạo, người có thẩm quyền trong cơ quan tiến hành tố tụng, thi hành án, cơ quan khác có liên quan trong hoạt động quản lý, chỉ đạo, điều hành nhằm thực hiện kiểm soát quyền lực, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong hoạt động tố tụng, thi hành án và hoạt động khác có liên quan. Đồng thời tập trung xây dựng, hoàn thiện cơ chế, chính sách, pháp luật và tổ chức thực hiện nghiêm các quy định pháp luật về hoạt động tố tụng, thi hành án và hoạt động khác có liên quan. Rà soát, sửa đổi, bổ sung quy chế làm việc, quy định, quy trình nghiệp vụ, chuẩn mực đạo đức, quy tắc ứng xử trong hoạt động tố tụng, thi hành án và hoạt động khác có liên quan. Tổ chức thực hiện nghiêm các quy định pháp luật về hoạt động tố tụng, thi hành án và hoạt động khác có liên quan, mọi quyền lực được kiểm soát, giám sát chặt chẽ bằng cơ chế, được ràng buộc bằng trách nhiệm, quyền hạn đến đâu trách nhiệm đến đó, quyền hạn càng cao trách nhiệm càng lớn. Sở Tư pháp, Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Sở Tài chính, Thanh tra tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cục Thi hành án dân sự tỉnh chủ trì, phối hợp với Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh và các cơ quan, đơn vị, địa phương rà soát, sửa đổi, bổ sung, ban hành các văn bản pháp luật liên quan đến hoạt động tố tụng, thi hành án và các hoạt động khác có liên quan, bảo đảm chặt chẽ, đồng bộ, thống nhất với Quy định số 132-QĐ/TW của Bộ Chính trị và các quy định có liên quan của Đảng, không để sơ hở để bị lợi dụng, lạm dụng chức vụ, quyền hạn, lạm quyền, tham nhũng, tiêu cực. Bên cạnh đó, tiếp tục xây dựng, hoàn thiện các quy định pháp luật về tổ chức, hoạt động, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan, đơn vị, người có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng, thi hành án và hoạt động khác có liên quan thuộc lĩnh vực sở, ban, ngành quản lý bảo đảm chặt chẽ, đồng bộ, thống nhất với Quy định số 132-QĐ/TW của Bộ Chính trị và các quy định có liên quan của Đảng. Kế hoạch số 6726/KH-UBND | 12/9/2024 10:00 PM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | Bình Dương, Quyết định số 714/QĐ-TTg, Kiểm soát quyền lực, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án | 302-kiem-soat-quyen-luc-phong-chong-tham-nhung-tieu-cuc-trong-hoat-dong-dieu-tra-truy-to-xet-xu-thi-hanh-a | Thông tin chỉ đạo, điều hành | False | | Phượng Châu | 0.00 | 121,000 | 0.00 | 121000 | | | | Báo cáo tổng kết công tác năm 2018, phương hướng, nhiệm vụ năm 2019 và đăng ký Chương trình làm việc năm 2019 của UBND tỉnh | Báo cáo tổng kết công tác năm 2018, phương hướng, nhiệm vụ năm 2019 và đăng ký Chương trình làm việc năm 2019 của UBND tỉnh | TTĐT- UBND tỉnh vừa ban hành văn bản về việc báo cáo tổng kết công tác năm 2018; phương hướng, nhiệm vụ năm 2019 và đăng ký Chương trình làm việc năm 2019 của UBND tỉnh. | Theo đó, các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức rà soát, tổng hợp kết quả thực hiện nhiệm vụ của đơn vị trong năm 2018; đánh giá những việc làm được, chưa làm được và phân tích rõ các nguyên nhân, hạn chế cần khắc phục theo phạm vi nhiệm vụ và thẩm quyền đã được phân công; đề ra phương hướng nhiệm vụ thực hiện trong năm 2019 và đề xuất, kiến nghị (nếu có); tập trung vào các nội dung chính sau: Báo cáo tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ trong năm 2018 và báo cáo công tác chỉ đạo điều hành năm 2018. Báo cáo tổng kết năm 2018 gửi về Văn phòng UBND tỉnh, Cục Thống kê, Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp chậm nhất đến ngày 01/11/2018; đồng thời gửi tập tin điện tử về các địa chỉ sau: tonghopvpub@binhduong.gov.vn; binhduong@gso.gov.vn; tonghopskh@binhduong.gov.vn. Báo cáo Chỉ đạo điều hành của các đơn vị gửi về Văn phòng UBND tỉnh chậm nhất đến ngày 01/11/2018; đồng thời gửi tập tin về địa chỉ: tonghopvpub@binhduong.gov.vn. Các cơ quan, đơn vị tổ chức rà soát, đánh giá tình hình thực hiện các nội dung được phân công theo Chương trình làm việc năm 2018 của UBND tỉnh. Đối với các nội dung không hoàn thành hoặc hoàn thành không đúng thời gian quy định, Thủ trưởng các đơn vị được phân công thực hiện kiểm điểm, giải trình rõ lý do không hoàn thành và đề xuất hướng xử lý cụ thể. Căn cứ vào các văn bản của Quốc hội, Chính phủ, Bộ, ngành Trung ương, Nghị quyết của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh và tình hình thực tế của tỉnh, các đơn vị tích cực, chủ động phối hợp với các ngành, địa phương có liên quan thống nhất nội dung dự kiến, tiến độ chuẩn bị để đăng ký vào chương trình công tác năm 2019 của UBND tỉnh. Các đơn vị gửi nội dung đăng ký về Văn phòng UBND tỉnh chậm nhất vào ngày 04/11/2018, đồng thời gửi tập tin điện tử về địa chỉ: tonghopvpub@binhduong.gov.vn. Văn bản | 10/18/2018 4:00 PM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | tổng kết, công tác, năm 2018, phương hướng, nhiệm vụ, năm 2019, chương trình làm việc, UBND tỉnh | 987-bao-cao-tong-ket-cong-tac-nam-2018-phuong-huong-nhiem-vu-nam-2019-va-dang-ky-chuong-trinh-lam-viec-nam-2019-cua-ubnd-tin | Thông tin chỉ đạo, điều hành | False | | Đoan Trang | 427.00 | 121,000 | 0.00 | 121000 | 51,667,000 | | | Lễ hội chùa Bà (Bình Dương): Giữ xe “chặt, chém”, móc túi vào mùa | Lễ hội chùa Bà (Bình Dương): Giữ xe “chặt, chém”, móc túi vào mùa | Hôm nay (2-2), cơ quan chức năng ra quân giữ gìn an ninh trật tự lễ hội chùa Bà.Dù một tuần nữa mới đến rằm tháng Giêng nhưng sáng 1-2, hàng ngàn khách thập phương đã về viếng chùa Bà. |
Từ sáng sớm, khu vực chùa đã nhộn nhịp, xe du lịch đậu kín các tuyến đường gần chùa. Hàng loạt điểm giữ xe hai bánh mọc lên cùng nhân viên ra đường níu kéo khách gửi xe. Nhân viên giữ xe ra giá: “Mỗi chiếc 10 ngàn đồng, gửi thêm mũ bảo hiểm xin thêm hai ngàn đồng nữa”. Điều dễ nhận thấy là các bãi giữ xe có treo băng rôn “hoành tráng” nhưng không niêm yết giá.
Dịch vụ giữ xe ôtô cũng lấy giá cao. Ông Võ Văn Quang - lái xe cho Công ty Saigontourist gửi xe trên đường Yersin phân bua: “Tôi đậu 30 phút bị lấy giá 20 ngàn đồng, đắt gấp bốn lần đường Nguyễn Huệ ở TP.HCM trong ngày Tết”. Nhân viên thu phí giữ xe ôtô nói phí được nộp về UBND phường Phú Cường, sau đó nộp kho bạc và hóa đơn do Cục Thuế Bình Dương phát hành hẳn hoi.
Đối với dịch vụ nhà nghỉ, vào ngày bình thường chỉ 50 ngàn đến 80 ngàn đồng/phòng nghỉ qua đêm nhưng hiện tại, các chủ dịch vụ đã “đôn” lên 100 ngàn đến 150 ngàn đồng.
Công an phường Phú Cường cho biết các ngành chức năng như công an, quản lý thị trường, Sở VH-TT&DL sẽ kiểm tra các dịch vụ quanh chùa Bà và yêu cầu phải niêm yết giá cả, không được “chặt, chém” khách thập phương.
Trung tá Nguyễn Văn Hiếu - Phó Công an phường Hiệp An (thị xã Thủ Dầu Một) cho biết mấy ngày nay, các nhóm hành nghề “hai ngón” (móc túi) đang rậm rịch đổ về chùa Bà. Trước đó, dân “hai ngón” trà trộn vào du khách tại khu du lịch Đại Nam cách chùa chừng 2 km, thực hiện hàng trăm vụ móc túi. Công an tỉnh Bình Dương kết hợp bảo vệ khu du lịch Đại Nam đã bắt được một băng móc túi chuyên nghiệp, cầm đầu là Nguyễn Trọng Đạt (48 tuổi, ngụ Xóm Chiếu, quận 4, TP.HCM) và Lê Toàn Thắng (53 tuổi, quê Hà Nội).
Cũng sáng 1-2, khoảng 20 người mang theo “đồ nghề” gồm loa phóng thanh cùng các loại thuốc “Sơn Đông mãi võ” tụ tập ven đại lộ Bình Dương đón đầu khách hành hương lên chùa Bà. Đến 9 giờ sáng cùng ngày, gần 200 người đi lễ ghé xem biểu diễn và được các “thầy” khám chữa bệnh ngay tại chỗ. Thuốc rẻ nhất có giá 10 ngàn đồng, cao nhất là một triệu đồng. Các “thầy” cho biết thuốc do “bác sĩ, dược sĩ” có tiếng ở TP.HCM bào chế, tuy nhiên bao bì thuốc không có nhãn mác, địa chỉ sản xuất.
Ngoài những lộn xộn trên, khu vực quanh chùa Bà còn phải đối diện với nạn khất thực giả. Mới đây, UBND phường Phú Cường ra quân thu gom 24 đối tượng hành nghề ăn xin, giả dạng nhà sư khất thực ở khu vực chùa Bà.
Theo Pháp luật TPHCM
| 2/2/2009 10:48 AM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | | 1764-Tin-chi-dao-dieu-hanh | Thông tin chỉ đạo, điều hành | | | | | | | | | | | Rà soát, báo cáo vướng mắc, bất cập của các quy định pháp luật | Rà soát, báo cáo vướng mắc, bất cập của các quy định pháp luật | TTĐT - UBND tỉnh chỉ đạo rà soát, báo cáo vướng mắc, bất cập của các quy định pháp luật. | Theo đó, các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố khẩn trương tổ chức rà soát các văn bản pháp luật do Trung ương và địa phương ban hành liên quan đến chức năng quản lý nhà nước của ngành, đơn vị mình để tổng hợp, báo cáo những quy định gây khó khăn, bất cập cho quá trình triển khai tại địa phương, ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế - xã hội, đời sống người dân và hoạt động của doanh nghiệp, nhất là các quy định còn chưa thống nhất, đồng bộ; không đảm bảo tính khả thi, không còn phù hợp với thực tiễn; các vướng mắc liên quan đến quy hoạch, trình tự thủ tục, các quy định liên quan đất đai, xây dựng, kinh phí, nhân lực; các quy định liên quan việcphân cấp, phân quyền… Đối với những nội dung đã được thực hiện theo Báo cáo số 189/BC-UBND ngày 01/8/2021 của UBND tỉnh về rà soát, kiến nghị sửa đổi, bổ sung các quy định pháp luật gây vướng mắc trong đầu tư kinh doanh; đề nghị các sở, ban, ngành và các địa phương tiếp tục nghiên cứu để rà soát, kiến nghị bổ sung cụ thể. Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố khẩn trương triển khai thực hiện và gửi báo cáo kết quả về Sở Tư pháp trước ngày 21/9/2021 để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh trình Thường trực Tỉnh ủy xem xét, chỉ đạo. Văn bản | 9/23/2021 6:00 PM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | Rà soát, báo cáo, vướng mắc, bất cập, quy định, pháp luật | 276-ra-soat-bao-cao-vuong-mac-bat-cap-cua-cac-quy-dinh-phap-lua | Thông tin chỉ đạo, điều hành | False | | Đoan Trang | 291.00 | 121,000 | 0.00 | 121000 | 0 | | | Bình Dương có 35 doanh nghiệp được công nhận Sách Xanh | Bình Dương có 35 doanh nghiệp được công nhận Sách Xanh | TTĐT - UBND tỉnh ban hành Sách Xanh tỉnh Bình Dương năm 2024. | Theo đó, có 35 doanh nghiệp được công nhận Sách Xanh trên địa bàn tỉnh Bình Dương năm 2024. Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức biên soạn Sách Xanh tỉnh Bình Dương năm 2024 và tổ chức tuyên truyền, công bố rộng rãi trên phương tiện thông tin đại chúng. Danh sách doanh nghiệp được công nhận Sách Xanh trên địa bàn tỉnh Bình Dương năm 2024
Stt | Tên cơ sở | Địa chỉ | 1 | Công ty TNHH Wipro Consumer Care Việt Nam | Số 7, đường số 4, Khu công nghiệp Việt Nam – Singapore, phường Bình Hòa, thành phố Thuận An | 2 | Nhà máy 1, Nhà máy 2 của Công ty TNHH URC Việt Nam | - Nhà máy 1: Số 26, đường số 6, Khu công nghiệp Việt Nam – Singapore, thành phố Thuận An | - Nhà máy 2: Số 42, Đại lộ tự do, Khu công nghiệp Việt Nam – Singapore, thành phố Thuận An | 3 | Công ty cổ phần Maruichi Sun Steel | Đường ĐT.743, khu phố Đông Tác, phường Tân Đông Hiệp, thành phố Dĩ An | 4 | Công ty cổ phần Tetra Pak Bình Dương | Số 12, Đường số 31, Khu công nghiệp Việt Nam – Singapore II-A, thành phố Tân Uyên | 5 | Công ty TNHH Thực phẩm PepsiCo Việt Nam | Số 3-4-5, lô CN2, đường số 2, Khu công nghiệp Sóng Thần 3, phường Phú Tân, thành phố Thủ Dầu Một | 6 | Công ty TNHH Ever Tech Plastic Việt Nam | Khu phố Mỹ Hiệp, phường Thái Hòa, thành phố Tân Uyên | 7 | Chi nhánh Công ty TNHH Ever Tech Plastic Việt Nam | Khu phố Phước Hải, phường Thái Hòa, thành phố Tân Uyên | 8 | Nhà máy 3 (FPC) của Công ty TNHH Nitto Denko Việt Nam | Số 06, đường số 03, Khu công nghiệp Việt Nam – Singapore, thành phố Thuận An | 9 | Nhà máy 4, 5 (CIS) của Công ty TNHH Nitto Denko Việt Nam | Số 06, đường số 03, Khu công nghiệp Việt Nam – Singapore, thành phố Thuận An | 10 | Công ty TNHH Apparel Far Eastern (Vietnam) - Nhà máy 1 | Số 46, Đại lộ Tự Do, Khu công nghiệp Việt Nam – Singapore, phường Bình Hòa, thành phố Thuận An | 11 | Công ty TNHH P&G Đông Dương (Nhà máy Bến Cát) | Số 2 đường số 17, Khu công nghiệp Việt Nam – Singapore II-A, phường Vĩnh Tân, thành phố Tân Uyên | 12 | Công ty TNHH Kaneka Medical Việt Nam | Số 35, Đường số 6, Khu công nghiệp Việt Nam – Singapore, thành phố Thuận An | 13 | Công ty TNHH Camso Việt Nam | Số 5, đường số 23, Khu công nghiệp Việt Nam – Singapore II-A, thành phố Tân Uyên | 14 | Nhà máy 3 của Công ty TNHH URC Việt Nam | Số 22, đường số 29, Khu công nghiệp Việt Nam – Singapore II-A, thành phố Tân Uyên | 15 | Công ty TNHH Anli (Vietnam) Material Technology | Số 22 VSIP II-A, đường số 32, Khu công nghiệp Việt Nam – Singapore II-A, thị trấn Tân Bình, huyện Bắc Tân Uyên | 16 | Nhà máy Sữa đậu nành Vinasoy Bình Dương | Số 15, đường số 31, Khu công nghiệp Việt Nam – Singapore II-A, phường Vĩnh Tân, thành phố Tân Uyên | 17 | Công ty TNHH Cheng Loong Bình Dương Paper | Khu số 4, Khu công nghiệp Quốc tế Protrade, phường An Tây, thành phố Bến Cát | 18 | Công ty TNHH MTV Quốc tế Protrade | Phường An Tây, thành phố Bến Cát | 19 | Công ty TNHH P&G Đông Dương | Khu công nghiệp Đồng An 1, phường Bình Hoà, thành phố Thuận An | 20 | Chi nhánh 3 - Công ty cổ phần dược phẩm Imexpharm tại Bình Dương (IMP3) | Số 22, đường số 2, Khu công nghiệp Việt Nam – Singapore II, phường Hòa Phú, thành phố Thủ Dầu Một | 21 | Công ty TNHH Sài Gòn STEC | Số 7 VSIP II, đường số 7, Khu công nghiệp Việt Nam – Singapore II, phường Hòa Phú, thành phố Thủ Dầu Một | 22 | Công ty TNHH CTC vải không dệt Việt Nam | Lô CN13, đường D1, Khu công nghiệp Sóng Thần 3, phường Phú Tân, thành phố Thủ Dầu Một | 23 | Công ty TNHH Công nghiệp Zhong Ju Việt Nam | Lô B-2A-CN, Khu công nghiệp Bàu Bàng, thị trấn Lai Uyên, huyện Bàu Bàng | 24 | Công ty cổ phần Bệnh viện đa khoa quốc tế Hạnh Phúc | 18 Đại lộ Bình Dương, phường Vĩnh Phú, thành phố Thuận An | 25 | Khu công nghiệp Việt Nam-Singapore của Công ty Liên doanh TNHH Khu công nghiệp Việt Nam – Singapore | Số 8, Đại lộ Hữu Nghị, Khu công nghiệp Việt Nam-Singapore, phường Bình Hòa, thành phố Thuận An | 26 | Công ty TNHH S.C. Johnson & Son | Lô 1, đường số 9, Khu công nghiệp Sóng Thần 1, phường An Bình, phường An Bình, thành phố Dĩ An | 27 | Chi nhánh Công ty cổ phần dược phẩm Imexpharm - Nhà máy công nghệ cao Bình Dương (IMP4) | Số 21, đường số 4, Khu công nghiệp Việt Nam – Singapore II, phường Hòa Phú, thành phố Thủ Dầu Một | 28 | Công ty TNHH Hoya Lens Việt Nam | Số 20, Đường số 4, Khu công nghiệp Việt Nam – Singapore II, phường Hòa Phú, thành phố Thủ Dầu Một | 29 | Khu công nghiệp Việt Nam – Singapore II của Công ty Liên doanh TNHH Khu công nghiệp Việt Nam – Singapore | Khu công nghiệp Việt Nam – Singapore II, phường Hòa Phú, thành phố Thủ Dầu Một | 30 | Khu công nghiệp Việt Nam – Singapore II-A của Công ty Liên doanh TNHH Khu công nghiệp Việt Nam – Singapore | Khu công nghiệp Việt Nam – Singapore II-A, phường Vĩnh Tân, thị xã Tân Uyên, thị trấn Tân Bình, huyện Bắc Tân Uyên và phường Hòa Phú, thành phố Thủ Dầu Một | 31 | Công ty TNHH Uchihashi Việt Nam | Số 23 VSIP II, đường số 4, Khu công nghiệp Việt Nam – Singapore II, phường Hòa Phú, thành phố Thủ Dầu Một | 32 | Công ty TNHH MTV Ger Việt Nam | Lô CN 14, đường D1 Khu công nghiệp Sóng Thần 3, phường Phú Tân, thành phố Thủ Dầu Một | 33 | Công ty cổ phần Korea United Pharm Int'L | Số 2A Đại lộ Tự Do, Khu công nghiệp Việt Nam – Singapore, phường Thuận Giao, thành phố Thuận An | 34 | Công ty TNHH MTV Modelleisenbahn Việt Nam | Nhà xưởng số 1, 2, 3 và 4, Đường Tiên Phong số 9, Khu công nghiệp Mapletree Bình Dương, phường Hòa Phú, thành phố Thủ Dầu Một | 35 | Công ty TNHH Takigawa Việt Nam | Số 10 VSIP II-A, Đường số 14, Khu công nghiệp Việt Nam – Singapore II-A, phường Vĩnh Tân, thành phố Tân Uyên |
| 12/16/2024 8:00 PM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | Bình Dương, Sách Xanh, năm 2024 | 923-binh-duong-co-35-doanh-nghiep-duoc-cong-nhan-sach-xan | Thông tin chỉ đạo, điều hành | True | | Phượng Châu - Đăng Quang | 0.00 | 121,000 | 0.00 | 121000 | | | | Tăng cường công tác quản lý ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự | Tăng cường công tác quản lý ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự | TTĐT - UBND tỉnh chỉ đạo tăng cường công tác quản lý ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự (ANTT) trên địa bàn tỉnh. | Theo đó, các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, UBND các huyện, thành phố tăng cường quản lý Nhà nước đối với ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT; phối hợp với Công an tỉnh tăng cường kiểm tra, thanh tra việc chấp hành các điều kiện về ANTT đối với các cơ sở kinh doanh theo lĩnh vực, địa bàn phụ trách để chủ động các biện pháp phòng ngừa, đấu tranh phòng chống tội phạm, các hành vi vi phạm pháp luật. Công an tỉnh chủ trì, phối hợp các đơn vị có liên quan kiến nghị, đề xuất cấp có thẩm quyền tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật trong công tác quản lý ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT, tạo hành lang pháp lý để triển khai, tổ chức, thực hiện, trong đó đánh giá, kiến nghị đưa ra khỏi danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT các ngành, nghề không còn phù hợp và bổ sung một số ngành, nghề chưa có trong danh mục quản lý đang có nhiều tiềm ẩn phức tạp về ANTT, phát sinh các hành vi vi phạm pháp luật và tệ nạn xã hội. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tăng cường công tác tuyên truyền, nhắc nhở các cơ sở trong hoạt động kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ trường phải đảm bảo thực hiện đúng các quy định của pháp luật trong hoạt động kinh doanh, ANTT, an toàn phòng cháy, chữa cháy và các quy định của pháp luật khác có liên quan. Song song đó, Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với Công an tỉnh và các đơn vị có liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật đối với các cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT theo thẩm quyền như: Dịch vụ in, phát hành, xuất bản phẩm, kinh doanh các thiết bị gây nhiễu, phá sóng thông tin di động; kịp thời phát hiện, xử lý các trường hợp vi phạm… Văn bản | 11/21/2024 5:00 PM | Đã ban hành | Tin | Xem chi tiết | Bình Dương, đầu tư kinh doanh, an ninh, trật tự | 44-tang-cuong-cong-tac-quan-ly-nganh-nghe-dau-tu-kinh-doanh-co-dieu-kien-ve-an-ninh-trat-t | Thông tin chỉ đạo, điều hành | True | | Phượng Châu | 0.00 | 121,000 | 0.00 | 121000 | | |
|