Theo đó, áp dụng cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước; người dân khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước trên địa bàn tỉnh nhưng không phải hình thức khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu; các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Nguyên tắc áp dụng giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh: Các trung tâm y tế tuyến tỉnh có chức năng khám bệnh, chữa bệnh; trung tâm y tế cấp huyện thực hiện cả hai chức năng phòng bệnh và khám bệnh, chữa bệnh đã được xếp hạng áp dụng mức giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của bệnh viện hạng tương đương.
Các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chưa được phân hạng; phòng khám đa khoa khu vực; trạm y tế xã/phường/thị trấn: Áp dụng mức giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của bệnh viện hạng IV. Nhà hộ sinh: Áp dụng mức giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của bệnh viện hạng IV. Riêng mức giá thanh toán tiền giường bệnh áp dụng bằng 50% mức giá ngày giường nội khoa loại 3 của bệnh viện hạng IV.
Cụ thể, giá dịch vụ khám bệnh tại các bệnh viện hạng I là 50.600 đồng; bệnh viện hàng II là 45.000 đồng; bệnh viện hạng III là 39.800 đồng và bệnh viện hạng IV là 36.500 đồng.
Hội chẩn để xác định các ca bệnh khó mức giá 200.000 đồng; khám cấp giấy chứng thương, giám định y khoa (không kể xét nghiệm, X-quang): 160.000 đồng; khám sức khoẻ toàn diện lao động, lái xe, khám sức khoẻ định kỳ (không kể xét nghiệm, X-quang): 160.000 đồng; khám sức khoẻ toàn diện cho người đi xuất khẩu lao động: 450.000 đồng.
Ngoài ra còn quy định giá cụ thể các dịch vụ ngày giường bệnh, dịch vụ kỹ thuật và xét nghiệm…
Đối với người bệnh đang điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trước thời điểm Nghị quyết này có hiệu lực và ra viện hoặc kết thúc đợt điều trị ngoại trú sau thời điểm Nghị quyết này có hiệu lực thì áp dụng mức giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của cấp có thẩm quyền trước ngày 01/01/2025.
Xem giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh tại Nghị quyết