Năm 2025 là năm tăng tốc, bứt phá, lấy ổn định làm tiền đề cho phát triển
và phát triển để làm cơ sở cho ổn định; phấn đấu đạt kết quả cao nhất các mục
tiêu, chỉ tiêu của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm 2021 - 2025. Tập
trung các giải pháp thúc đẩy tăng trưởng dựa trên năng lực nội sinh, chuyển đổi
số và hợp tác quốc tế, nhằm nâng cao năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh của
nền kinh tế. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng ngành
dịch vụ; tăng cường thu hút đầu tư toàn xã hội và hợp tác công - tư để phát triển
hạ tầng, đô thị - dịch vụ bền vững, xây dựng Bình Dương theo hướng đô thị thông
minh, văn minh, hiện đại. Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho các ngành
ưu tiên, đồng thời đẩy mạnh khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi
số, gắn với bảo đảm an ninh và an toàn thông tin. Chú trọng bảo đảm an sinh xã
hội, giảm nghèo bền vững, nâng cao đời sống của nhân dân và phát triển đồng bộ
các lĩnh vực văn hóa, giáo dục, y tế, xã hội ngang tầm với phát triển kinh tế. Đẩy
mạnh cải cách thủ tục hành chính, không ngừng cải thiện môi trường kinh doanh;
tiếp tục hoàn thiện, sắp xếp lại tinh gọn bộ máy. Tăng cường quốc phòng - an
ninh, ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội. Nâng cao hiệu quả hoạt động đối
ngoại và chủ động hội nhập quốc tế.
Mục tiêu cụ thể, Tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP) tăng từ 10% trở lên; tỷ trọng các ngành công nghiệp - xây dựng, dịch vụ, nông - lâm nghiệp - thủy sản và thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm trong cơ cấu kinh tế tương ứng đạt 65,01% - 25,20% - 2,61% - 7,18%;
Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) tăng trên 9,7%; GRDP bình quân đầu người khoảng 195 triệu đồng/năm; kim ngạch xuất khẩu tăng 9 - 10%; kim ngạch nhập khẩu tăng 9 - 10%.
Tổng thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn đạt 80.725 tỷ đồng; tổng chi cân đối ngân sách địa phương đạt 52.488 tỷ đồng.
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng 13% - 14%; thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đạt 1,8 tỷ đô la Mỹ; tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội tăng 11%; tỷ lệ xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao đạt 100%.
Đối với các chỉ tiêu về xã hội: Tạo việc làm cho 35.000 lao động; tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 85%, trong đó có bằng cấp chứng chỉ đạt 35%; tỷ lệ xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí quốc gia về y tế xã đạt 100%; tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều của tỉnh đạt dưới 1%; tỷ lệ dân số tham gia Bảo hiểm y tế đạt 95%; tỷ lệ trường công lập đạt chuẩn quốc gia đạt 90,31%; số bác sĩ/vạn dân đạt 10 bác sĩ; số giường bệnh/vạn dân đạt 27 giường bệnh; diện tích nhà ở bình quân đầu người đạt 33,5 m2/người; tỷ lệ đô thị hóa toàn tỉnh đạt 85%; tỷ lệ hộ dân trên địa bàn được sử dụng điện đạt 99,99%; xây dựng mới 20.000 căn nhà ở xã hội.
Đối với chỉ tiêu về môi trường: Tỷ lệ hộ dân được cấp nước sạch, hợp vệ sinh đạt 99,7%; tỷ lệ dân cư nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 100%; tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt được thu gom, xử lý đạt 99%; tỷ lệ chất thải rắn y tế được thu gom, xử lý đạt 100%; tỷ lệ độ che phủ cây lâm nghiệp và cây lâu năm đạt 57,5%.
Đối với chỉ tiêu về phát triển đô thị: Tỷ lệ lượng thông tin cung cấp công khai cho người dân có cơ chế phản hồi thông tin đạt 100%; tỷ lệ dân cư có bệnh án điện tử đạt 50%; tỷ lệ cơ sở y tế cấp tỉnh, cấp huyện cho phép đăng ký khám chữa bệnh thông qua các ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông (ICT) đạt 100%; tỷ lệ các điểm công cộng được lắp đặt hệ thống giám sát an ninh đạt 100%; tỷ lệ các sở ngành xây dựng danh mục tài nguyên thông tin và thực hiện chia sẻ đạt 100%; tỷ lệ trường THPT, THCS có sử dụng sổ liên lạc điện tử đạt 100%...
Nghị quyết số 51/NQ-HĐND